Chính sách phát triển kinh tế Việt Nam hoà với xu thế phát triển chung 
là mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Là một lĩnh vực quan trọng 
được các nước ưu tiên trong quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh 
XNK như một thước đo, cầu nối quan trọng. Hoạt động này đặc biệt có tiề n 
đề phát triển mạnh mẽ khi xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá và tự do thương 
mại trở thành một nhu cầu tất yếu của đời sống thương mại toàn cầu với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ. Sau đại hội VI của Đảng, nhờ
sự đổi mới m ạnh mẽ trong tư duy kinh tế, giải phóng sức lao động, phương 
thức quản lý kinh tế.tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK phát triển và
tăng trưởng hơn bao giờ hết. Sự tăng trưởng kinh tế và thương mại với tốc độ
cao, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện là một minh chứng cho 
chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
Tuy nhiên, hoạt động XNK không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế mà
còn làm phát sinh nguy cơ gây rủi ro, gây tổn thất, là m ảnh hưởng trực tiếp 
hoặc gián tiếp tới kết quả kinh doanh của DN, của ngành nghề, ảnh hưởng 
đến bộ phận lao động hoặc nền kinh tế. Với sự hình thành của mạng thông tin 
toàn cầu và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật, hoạt động kinh 
doanh XNK trở lên đa dạng hơn, hiệu quả hơn và phát sinh rủi ro cũng nhiều 
hơn, phức tạp hơn nhất là khi nảy sinh mâu thuẫn lợi ích chính trị và kinh tế
giữa các quốc gia, các khu vực, các khối liên kết kinh tế.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này cần phải có biện pháp 
hạn chế những rủi ro mà VN đã gặp phải trong thời gian qua, chúng ta cần 
nghiên cứu rủi ro XNK một cách tổng quát nhất cả về mặt vi mô và vĩ mô
nhằ m đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế, giảm bớt nguy cơ, giảm nhẹ rủi ro, 
tổn thất góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo lập môi 
trường kinh doanh an toàn là một điều cần thiết. Với cách nhìn như vậy, tác 
giả lựa chọn đề tài: “Rủi ro - giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh 
doanh xuất nhập khẩu Việt Nam” làm đề tài luận văn nhằm hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh XNK.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
96 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4590 | Lượt tải: 6
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rủi ro và các giải pháp hạn chế chế rủi ro trong thoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
4BTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
====== ∗ ∗ ∗ ====== 
ĐINH NGỌC TUẤN 
RỦI RO VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHẾ RỦI RO TRONG THOẠT 
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 
0BLUẬN VĂN THẠC SỸ 
2BHà nội – 2003 
5B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
6BTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
====== ∗ ∗ ∗ ====== 
ĐINH NGỌC TUẤN 
RỦI RO VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHẾ RỦI RO TRONG THOẠT 
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 
 Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế 
 Mã số : 5.02.12 
1BLUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NHƯ TIẾN 
Hà nội - 2004 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi 
Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn 
rõ ràng 
Tác giả 
 Đinh Ngọc Tuấn 
CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT 
DN: Doanh nghiệp 
ICC: Phòng thương mại quốc tế 
L/C: Tín dụng thư 
TTQT: Thanh toán quốc tế 
UCP 500: Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ 
XK: Xuất Khẩu 
NK: Nhập Khẩu 
XNK: Xuất nhập khẩu 
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 
Số TT Tên bảng Trang 
1 Bảng 1.1 Các tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị của 
Editch và H.G koeglmayr 
12 
2 Bảng 2.1 Kim ngạch XNK thời kỳ 1998-2003 25 
3 Bảng 2.2 Tình hình nhập siêu của Việt Nam từ 
1992 đến 2003 
25 
4 Bảng 2.3 Số vụ DN Việt Nam bị kiện bán phá giá 39 
5 Bảng 2.4 Giá trị một số nhãn hiệu nổi tiếng 44 
6 Sơ đồ 3.1: Định dạng và phân tích rủi ro 70 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài: 
Chính sách phát triển kinh tế Việt Nam hoà với xu thế phát triển chung 
là mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Là một lĩnh vực quan trọng 
đƣợc các nƣớc ƣu tiên trong quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh 
XNK nhƣ một thƣớc đo, cầu nối quan trọng. Hoạt động này đặc biệt có tiền 
đề phát triển mạnh mẽ khi xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá và tự do thƣơng 
mại trở thành một nhu cầu tất yếu của đời sống thƣơng mại toàn cầu với sự 
phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ. Sau đại hội VI của Đảng, nhờ 
sự đổi mới mạnh mẽ trong tƣ duy kinh tế, giải phóng sức lao động, phƣơng 
thức quản lý kinh tế...tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK phát triển và 
tăng trƣởng hơn bao giờ hết. Sự tăng trƣởng kinh tế và thƣơng mại với tốc độ 
cao, đời sống nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện là một minh chứng cho 
chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta. 
Tuy nhiên, hoạt động XNK không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế mà 
còn làm phát sinh nguy cơ gây rủi ro, gây tổn thất, làm ảnh hƣởng trực tiếp 
hoặc gián tiếp tới kết quả kinh doanh của DN, của ngành nghề, ảnh hƣởng 
đến bộ phận lao động hoặc nền kinh tế. Với sự hình thành của mạng thông tin 
toàn cầu và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật, hoạt động kinh 
doanh XNK trở lên đa dạng hơn, hiệu quả hơn và phát sinh rủi ro cũng nhiều 
hơn, phức tạp hơn nhất là khi nảy sinh mâu thuẫn lợi ích chính trị và kinh tế 
giữa các quốc gia, các khu vực, các khối liên kết kinh tế. 
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này cần phải có biện pháp 
hạn chế những rủi ro mà VN đã gặp phải trong thời gian qua, chúng ta cần 
nghiên cứu rủi ro XNK một cách tổng quát nhất cả về mặt vi mô và vĩ mô 
nhằm đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế, giảm bớt nguy cơ, giảm nhẹ rủi ro, 
 2 
tổn thất góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo lập môi 
trƣờng kinh doanh an toàn là một điều cần thiết. Với cách nhìn nhƣ vậy, tác 
giả lựa chọn đề tài: “Rủi ro - giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh 
doanh xuất nhập khẩu Việt Nam” làm đề tài luận văn nhằm hoàn thiện và 
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh XNK. 
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: 
Trong thời gian qua, có nhiều đã có nhiều sách, báo, bài viết về rủi ro 
trong kinh doanh, mỗi bài viết nghiên cứu rủi ro ở một góc độ khác nhau. Đối 
với rủi ro trong hoạt động XNK chỉ có những bài nghiên cứu riêng về một 
khía cạnh vấn đề, hay một phƣơng thức, một loại rủi ro nào đó mà chƣa có 
một nghiên cứu đánh giá về các nhân tố tác động vĩ mô gây rủi ro trong hoạt 
động XNK. 
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: 
Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 
của Việt Nam, đề xuất các giải pháp để hạn chế những rủi ro từ đó cải thiện, 
đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động XNK. 
4. Đối tượng nghiên cứu: 
Nghiên cứu lý luận liên quan tới XNK và rủi ro trong kinh doanh XNK. 
Nghiên cứu những rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của Việt 
Nam trong những năm đổi mới, từ đó làm cơ sở giải quyết từng vấn đề trong 
luận văn. 
5. Phương pháp nghiên cứu: 
Luận văn sử dụng các biện pháp nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp duy 
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin để luận giải các 
 3 
vấn đề liên quan, bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thống kê, 
phân tích, so sánh... 
6. Kết cấu của Luận văn 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng 
Chƣơng 1: Lý luận chung về rủi ro - rủi ro trong hoạt động kinh doanh 
xuất nhập khẩu. 
Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK Việt 
Nam. 
Chƣơng 3: Giải pháp ngăn ngừa - hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh 
doanh xuất nhập khẩu. 
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn PGS. TS 
Nguyễn Nhƣ Tiến, các thầy cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi 
hoàn thành luận văn này. 
 4 
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO - RỦI RO TRONG HOẠT 
ĐỘNG KINH DOANH XNK 
1.1. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO 
1.1.1. KHÁI NIỆM RỦI RO 
Trong kinh doanh, bản thân mỗi doanh nghiệp phải đƣa ra các quyết 
định quản lý, trong mỗi quyết định đó đã bao hàm sự rủi ro. Những rủi ro này 
có thể xuất phát ngay từ chính bản thân của mỗi doanh nghiệp, bản thân chính 
sách của một nƣớc, nƣớc đối tác và cũng có thể xuất phát từ những yếu tố 
khách quan, tồn tại độc lập, khách quan ngoài ý muốn của doanh nghiệp. 
Hoạt động kinh doanh trong xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, 
cùng với sự bùng nổ và hỗ trợ đắc lực của cuộc cách mạng tin học, các 
phƣơng tiện thông tin hiện đại, vô số các cơ hội kinh doanh đang mở ra đối 
với các doanh nghiệp kinh doanh XNK của Việt Nam, tuy nhiên cần phải 
nhận thức rằng cơ hội mở ra càng nhiều thì rủi ro càng lớn, cùng với sự phát 
triển mạnh mẽ các loại hình kinh doanh quốc tế, tính chất của các loại rủi ro 
càng đa dạng và phức tạp. Vậy rủi ro là gì? 
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, theo Frank Knight, một nhà kinh tế học 
ngƣời Mỹ: “ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc”. Theo nhà kinh tế học 
Allan Wilett: “ Rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến 
cố không mong đợi”. Đối với Marilee Hurt Me Carty, một nhà nghiên cứu 
thuộc Viện khoa học kỹ thuật Georgea: “Rủi ro là một tình trạng trong đó các 
biến cố xảy ra trong tƣơng lai có thể xác định đƣợc”. Khái niệm trên đề cập 
đặc điểm cơ bản của rủi ro đó là tính ngẫu nhiên của rủi ro song chƣa nêu 
đƣợc tác động, hậu quả của rủi ro. 
Theo nhà kinh tế học Irving Pfeffer “ Rủi ro là một tổng hợp sự ngẫu 
nhiên có thể đo lƣờng đƣợc bằng xác suất” hay “ rủi ro là những biến động 
 5 
tiềm ẩn ở kết quả, là giá trị hay kết quả hiện thời chƣa biết đến”. “Rủi ro là 
những tai nạn sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, gây thiệt hại về 
ngƣời và tài sản “. 
Theo khái niệm rủi ro trong bảo hiểm thì “ Rủi ro là những tai nạn, tai 
hoạ, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, hoặc những mối de doạ nguy 
hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tƣợng bảo hiểm”. 
Hai khái niệm về rủi ro này đề cập cụ thể hơn về rủi ro và hậu quả của 
nó đồng thời đề cập đến thiệt hại vật chất có thể đo lƣờng đƣợc, có thể làm 
phƣơng hại tới mọi hoạt động của con ngƣời. 
Trong hoạt động cuộc sống hàng ngày cũng nhƣ trong hoạt động kinh tế 
luôn hàm chứa rủi ro. Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể nêu khái niệm 
rủi ro nhƣ sau [1]: 
Rủi ro là những tai hoạ, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây 
thiệt hại về người và tài sản trong cuộc sống hàng ngày và trong hoạt động 
kinh tế của con người. 
 Khi đề cập đến rủi ro, chúng ta thƣờng đề cập tới những yếu tố tiêu cực, 
phiến diện gây ảnh hƣởng, hậu quả đối với con ngƣời. Do đó, nghiên cứu rủi 
ro và đề ra các biện pháp hạn chế là hoạt động cần thiết. 
1.1.2. KHÁI NIỆM RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK 
Kinh doanh XNK là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro và mạo hiểm do 
đặc thù của hoạt động này bởi sự xa cách về mặt địa lý, sự khác biệt về môi 
trƣờng kinh doanh, chính trị và văn hoá... 
Qua xem xét một số quan niệm về rủi ro cũng nhƣ xuất phát từ thực tế 
khách quan trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro XNK có thể đƣợc hiểu nhƣ 
sau: 
 6 
Rủi ro xuất nhập khẩu là những biến cố không mong đợi, có thể xảy 
ra trong quá trình xuất nhập khẩu, làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất 
nhập khẩu. 
1.1.3. ĐẶC ĐIỂM 
Từ những khái niệm nêu trên, ta thấy rủi ro nói chung và rủi ro xuất nhập 
khẩu nói riêng đều có những đặc điểm sau: 
- Rủi ro tồn tại khách quan. 
Rủi ro tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con 
ngƣời, nó tồn tại độc lập với ý chí của doanh nghiệp và có thể xảy ra bất cứ 
lúc nào. Con ngƣời chỉ có thể nhận biết loại rủi rỏ này bằng tƣ duy, kinh 
nghiệm. 
- Rủi ro có tính bất định. 
Rủi ro xuất nhập khẩu mang tính bất định, ngƣời ta chỉ có thể lƣờng 
trƣớc đƣợc rủi ro nhƣng không thể đánh giá một cách chính xác về mức độ 
của rủi ro và khi nào rủi ro xảy ra. Do vậy, rủi ro là một sự không chắc chắn 
về những tổn thất có thể xảy ra trong tƣơng lai. 
- Rủi ro có tính khả năng. 
Khi nói đến rủi ro, ngƣời ta phải đề cập đến tính khả năng của rủi ro 
nghĩa là nó có thể trở thành hiện thực hoặc không, khả năng rủi ro có thể biến 
thành thế này hay thế khác, chỉ có thể dự đoán nó xảy ra hay không trong giới 
hạn thời gian và không gian, nó có khả năng xảy ra nhƣng cũng có thể không 
xảy ra. Nếu rủi ro không có tính khả năng thì bảo hiểm không ra đời và không 
ai phải lo sợ trƣớc rủi ro. 
- Rủi ro có tính tƣơng lai. 
 7 
Rủi ro có tính tƣơng lai vì khi bàn đến rủi ro nghĩa là nó chƣa xảy ra, con 
ngƣời chỉ dự đoán, đo lƣờng trƣớc trong tƣơng lai, ở thời điểm ta dự báo rủi 
ro chƣa xảy ra. Căn cứ vào tính khả năng và tính tƣơng lai của rủi ro, ngƣời ta 
có thể “kinh doanh rủi ro”- bảo hiểm. 
- Rủi ro có tính lịch sử. 
Rủi ro mang tính lịch sử, ứng với mỗi giai đoạn nhất định, mỗi chủ thể 
doanh nghiệp cụ thể, rủi ro mang tính riêng biệt. Hoạt động xuất nhập khẩu 
phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, với sự tham gia của 
nhiều nền kinh tế khác nhau trên thế giới. Do đó, rủi ro xuất nhập khẩu mang 
tính lịch sử. Đặc trƣng của những rủi ro này luôn thay đổi, phù hợp với từng 
giai đoạn phát triển của nền kinh tế, ví dụ nhƣ khi nền khoa học kỹ thuật, 
công nghệ càng phát triển, kỹ thuật đóng tầu hiện đại hơn với những con tàu 
an toàn hơn, khắc phục nhiều hơn yếu tố rủi ro thiên tai đối với vận tải biển, 
song đồng thời cũng mở ra nhiều hình thức thƣơng mại mới, thanh toán mới 
và nảy sinh những loại rủi ro mới. 
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, rủi ro trong hoạt động XNK so 
với rủi ro kinh doanh nói chung có một số điểm chú ý sau: 
Một là vì hoạt động XNK vƣợt ra ngoài biên giới quốc gia nên các doanh 
nghiệp chịu nhiều nguy cơ rủi ro cả trong và ngoài nƣớc, gồm nhiều nhân tố 
khách quan và chủ quan vì vậy rủi ro XNK có tần xuất lớn hơn. 
Hai là rủi ro trong hoạt động XNK gắn liền, trực tiếp với sự biến động 
của các nhân tố toàn cầu nhƣ khủng hoảng, suy thoái kinh tế khu vực và thế 
giới, phạm vi mức độ cạnh tranh quốc tế. 
Ba là kinh doanh XNK là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố 
nhƣ chủ thể kinh doanh, ngôn ngữ, luật áp dụng, tập quán thƣơng mại, sự dịch 
 8 
chuyển hàng hoá, chứng từ, tiền tệ thanh toán quốc tế...Do vậy, các loại rủi ro 
xảy ra trong hoạt động này rất đa dạng và phức tạp. 
1.2. PHÂN LOẠI 
Rủi ro trên thực tế tồn tại rất đa dạng. ở mỗi lĩnh vực khác nhau, ngoài 
những rủi ro do tác động chung còn gặp phải những rủi ro riêng. Trong hoạt 
động kinh doanh cũng nhƣ trong đời sống kinh tế xã hội, việc phân loại rủi ro 
là hết sức cần thiết để hiểu và nắm bắt đƣợc nó, từ đó tìm kiếm giải pháp 
nhằm tránh, ngăn ngừa và hạn chế tác hại của rủi ro. Rủi ro đƣợc phân biệt 
theo nhiều loại tuỳ theo các tiêu thức khác nhau: 
1.2.1. CĂN CỨ VÀO TÍNH CHẤT CỦA RỦI RO 
Theo căn cứ này rủi ro nói chung đƣợc chia làm 2 loại. Đó là rủi ro thuần 
tuý và rủi ro suy đoán. 
Rủi ro thuần tuý là những rủi ro mang lại những thiệt hại, mất mát mà 
không ai có khả năng đƣợc lợi. 
Rủi ro suy đoán là rủi ro mang tính may rủi, nghĩa là nó vừa có khả năng 
dẫn đến tổn thất vừa có khả năng sinh lời. 
Có thể nói, rủi ro thuần tuý chỉ có viễn cảnh là tổn thất hoặc không còn 
rủi ro suy đoán viễn cảnh hứa hẹn việc kinh doanh sẽ sinh lời hoặc thua lỗ. 
1.2.2. CĂN CỨ VÀO PHẠM VI ẢNH HƢỞNG CỦA RỦI RO 
Theo căn cứ này ta có thể chia rủi ro làm hai nhóm là rủi ro cơ bản và rủi 
ro riêng biệt: 
- Rủi ro cơ bản là rủi ro có ảnh hƣởng đến toàn bộ nhóm ngƣời nào đó 
trong xã hội. Phần lớn rủi ro này xuất phát từ sự tác động tƣơng hỗ về kinh tế, 
chính trị, xã hội mặc dù có thể xuất phát từ những nguyên nhân thuần tuý có 
tính vật chất nhƣ thất nghiệp, lạm phát. 
 9 
- Rủi ro riêng biệt là rủi ro mà hậu quả của nó chỉ ảnh hƣởng đến một số 
cá nhân, tổ chức mà không ảnh hƣởng đến toàn bộ xã hội. Ví dụ nhƣ đắm tàu, 
cƣớp ngân hàng, hay cháy một nhà máy... 
Tuy nhiên, cách phân loại trên chỉ mang tính tƣơng đối, tuỳ thuộc vào 
quan niệm của cộng đồng, xã hội ở mỗi hoàn cảnh lịch sử khác nhau, rủi ro 
riêng biệt có thể chuyển thành rủi ro cơ bản và ngƣợc lại. 
1.2.3. CĂN CỨ VÀO KHẢ NĂNG BẢO HIỂM 
Theo căn cứ này, rủi ro đƣợc chia làm hai loại. Đó là rủi ro có thể bảo 
hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm. 
- Rủi ro có thể bảo hiểm: 
Cách phân loại rủi ro có thể bảo hiểm đứng trên góc độ ngƣời kinh 
doanh dựa vào đặc điểm “tính khả năng và tính tƣơng lai của rủi ro”. Khi xem 
xét rủi ro có thể bảo hiểm hay không ngƣời bảo hiểm phải xác định rủi ro dựa 
trên hai cơ sở sau: 
Một là chỉ bảo hiểm cho rủi ro hoàn toàn ngẫu nhiên, rủi ro cố ý gây ra 
phải bị loại trừ. 
Hai là rủi ro có thể lƣợng hoá, tức là hậu quả của rủi ro đó quy thành tổn 
thất vật chất. 
- Rủi ro không thể bảo hiểm: là những rủi ro không đáp ứng hai tiêu chí 
trên. 
1.2.4. CĂN CỨ VÀO NGUYÊN NHÂN SINH RA RỦI RO 
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, ta có thể chia rủi ro làm các 
loại sau: 
 10 
- Rủi ro do thiên tai, thiên tai là những hiện tƣợng tự nhiên mà con ngƣời 
không chi phối đƣợc nhƣ: biển động, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng 
thần, núi lửa, tai hoạ biển... 
- Rủi ro do các tai nạn bất ngờ là những thiệt hại không phải do thiên tai 
gây ra mà do tác động ngẫu nhiên bên ngoài gây ra trên biển, trên không, trên 
bộ, trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, lƣu kho, bảo hiểm, ký kết 
thực hiện hợp đồng... 
- Rủi ro do sự biến động của chu kỳ kinh tế, do các hiện tƣợng chính trị 
xã hội gây nên... nhƣ rủi ro chiến tranh, đình công, nổi loạn và các hành động 
khủng bố. 
- Rủi ro do hành động riêng lẻ của con ngƣời gây nên nhƣ đào bới lòng 
đất gây biến động địa chấn, chặt phá rừng, gây ô nhiễm môi trƣờng sống, 
trộm cắp, cƣớp phá, sơ xuất trong nghiệp vụ tác nghiệp... 
1.2.5. CĂN CỨ VÀO MÔI TRƢỜNG 
Nhóm rủi ro này do các yếu tố thuộc môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng 
kinh doanh quốc tế, môi trƣờng kinh tế vĩ mô, môi trƣờng tác nghiệp gây ra. 
Sự thiếu ổn định các yếu tố này có thể dẫn đến rủi ro cho các doanh nghiệp. 
Bởi không giống nhƣ các doanh nghiệp chỉ kinh doanh trong nƣớc, các doanh 
nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động trên phạm vi rộng, đa quốc gia, các nƣớc có 
điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, luật pháp, chính trị khác nhau...Do vậy, 
những rủi ro phát sinh từ môi trƣờng bên ngoài ngày càng lớn. 
Rủi ro điều kiện tự nhiên 
Là rủi ro do thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh...tác động xấu đến quá 
trình sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu. Những hậu quả này thƣờng rất 
nghiêm trọng và có ảnh hƣởng lớn tới doanh nghiệp, nhất là đối với một nƣớc 
 11 
đang phát triển nhƣ Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể phòng ngừa và 
hạn chế đƣợc những rủi ro này. 
Rủi ro về chính trị, pháp luật 
Là rủi ro do chính sách mà chính phủ áp dụng nhằm điều tiết hoạt động 
kinh doanh XNK làm hạn chế, ảnh hƣởng đến hoạt động của các doanh 
nghiệp, các nhà đầu tƣ. Cụ thể hơn đó có thể là khả năng mà các cơ quan chức 
năng của chính phủ có thể tạo nên sự thay đổi, xáo trộn môi trƣờng kinh 
doanh của quốc gia tác động đến lợi nhuận và những mục tiêu khác của doanh 
nghiệp. Đây là rủi ro mà các nhà xuất khẩu cần phải chú ý vì trƣớc khi xây 
dựng chiến lƣợc xuất khẩu hay quyết định ký kết một hợp đồng kinh tế, các 
doanh nghiệp xuất khẩu phải dựa vào tình hình kinh tế xã hội, dựa trên văn 
bản quy phạm pháp luật của đối tác. Biến động về chính trị, pháp luật xảy ra 
sẽ làm đảo lộn mọi dự đoán của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh 
XNK, rủi ro chính trị, pháp lý là loại rủi ro khó lƣờng. Một số loại rủi ro 
chính trị nhƣ: 
- Chính sách quản lý ngoại hối, thuế, hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới 
hạn thƣơng mại khác thay đổi làm thay đổi khoản thu nhập cũng nhƣ khả 
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 
- Chính sách tuyển dụng lao động: sự thay đổi những quy định về quản 
lý và tuyển dụng lao động, ví dụ nhƣ thay đổi tiền lƣơng tối thiểu, lao động 
nữ hoặc hạn chế lao động nƣớc ngoài. 
- Lãi suất: Chính phủ có thể đƣa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để 
quản lý và kiểm soát lạm phát. Vấn đề có thể nảy sinh theo thời gian tác động 
đến tiền tệ của quốc gia... 
- Giấy phép độc quyền, chính sách tài trợ hoặc bảo trợ một ngành nào 
đó, quyền phát triển hoặc khai thác nguồn tài nguyên hay cơ hội kinh doanh. 
 12 
- Môi trƣờng, sức khoẻ và an toàn, những quy định liên quan đến kiểm 
soát chất thải, quy định về bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. 
Bảng 1.1 Các tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị của Editch và H.G 
Koeglmayr [17] 
Yếu tố 
chính 
Tiêu thức Điểm 
Thấp 
nhất 
Cao 
nhất 
Môi trƣờng 
kinh tế 
chính trị 
1. Sự ổn định của hệ thống kinh tế chính trị 
2. Sự xung đột nội bộ sắp xảy ra 
3. Đe doạ từ bên ngoài 
4. Mức độ kiểm soát hệ thống kinh tế 
5. Sự tin cậy của một quốc gia nhƣ một đối tác kinh doanh 
6. Sự đảm bảo hiến pháp 
7. Hiệu quả của quản lý hành chính 
8. Những mối quan hệ về lao động 
Hoàn cảnh 
kinh tế 
trong nƣớc 
9. Mức dân số 
10. Phần trăm thu nhập 
11. Tốc độ phát triển kinh tế 5 năm gần nhất 
12. Tốc độ phát triển 2 năm tiếp theo 
13. Lạm phát qua hai năm 
14. Khả năng của thị trƣờng vốn nội địa 
15. Lực lƣợng lao động chất lƣợng cao 
16. Khả năng thuê nhân công nƣớc ngoài 
17. Nguồn năng lƣợng sẵn có 
18. Những tiêu chuẩn về ô nhiễm môi trƣờng 
19. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống vận tải và thông tin 
truyền thông 
Những mối 
quan hệ 
kinh tế với 
nƣớc ngoài 
20. Những hàng rào nhập khẩu 
21. Những hàng rào xuất khẩu 
22. Những rào cản về đầu tƣ nƣớc ngoài 
23. Sự tự do trong thiết lập hay cam kết về hình thức công ty 
24. Sự bảo vệ của luật pháp đối với nhãn hiệu và sản phẩm 
25. Sự hạn chế trong chuyển tiền 
26. Sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái 
27. Tình hình cán cân thanh toán 
28. Dòng chảy vốn nƣớc ngoài qua việc nhập khẩu dầu và 
năng lƣợng 
29. Vị trí tài chính quốc tế 
30. Những hạn chế trong chuyển đổi từ đồng nội tệ sang 
ngoại tệ 
 13 
(Nguån: Editch vµ H.G Koeglmayr, “Country Risk Ratings” 
Management Internations Review- Sè ®iÓm cµng cao th× rñi ro chÝnh trÞ cµng 
lín). 
Rñi ro do l¹m ph¸t 
C¸c nhµ xuÊt nhËp khÈu lu«n gÆp ph¶i nh÷ng rñi ro biÕn ®éng vÒ mÆt 
kinh tÕ. Khi l¹m ph¸t x¶y ra ë møc cao th× mét hîp ®ång sinh lîi sÏ kh«ng cßn 
ý nghÜa. H¬n n÷a, do ®Æc ®iÓm cña qu¸ tr×nh kinh doanh xuÊt nhËp khÈu, thêi 
gian thùc hiÖn mét hîp ®ång t•¬ng ®èi dµi, trung b×nh tõ 30 ®Õn 45 ngµy. Do 
®ã, x¸c suÊt x¶y ra rñi ro l¹m ph¸t kh«ng ph¶i lµ rñi