Nguồn nhiên liệu cung cấp cho động cơ diesel ngày càng khan hiếm vì tài
nguyên dầu mỏ có giới hạn và cùng với tình hình chính trị thế giới diễn biến phức tạp
nên sản lượng, giá dầu liên tục biến động. Ngoài ra khí thải c ủa động cơ diesel là một
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất.
Để thay thế cho diesel người ta đã dùng biodiesel, là nhiên liệu có nguồn gốc
từ dầu mỡ thực động vật.Những đặc điểm nổi b ật khi sử dụng biodiesel là khả năng
cháy sạch và thải ra rất ít khí độc hại cho môi trường như oxyt luu huynh,
hydrocacbon , dùng biodiesel làm giảm 1/3 muội than so với diesel truy ền thống,
đồng thời không cần thêm phụ gia để làm tăng chỉ số cetan và nhiệt độ sôi cao cũng là
yếu tố thuận lợi cho việc tồn trữ lâu dài.Sản xuất biodiesel không đòi hỏi công ngh ệ
phức tạp, dễ thực hiện, nguồn nguyên liệu đa dạng, quốc gia nào cũng có thể sản xuất
được.
Hiện tại trên thế giới cũng như tại Việt Nam, biodiesel thương phẩm được sản
xuất từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật, bằng quá trình chuyển ester hoá
(transeterification), với methanol ho ặc ethanol, sử dụng xúc tác acid hoặc base. Trong
quá trình sản xuất này, còn tồn tại những vấn đề như sau:
1. Tốc độ phản ứng bị giới h ạn bởi quá trình truy ền khối giữa pha dầu và pha
rượu, bởi vì chúng không hoà tan lẫn nhau.
2. Quá trình chuyển este hoá là phản ứng thuận nghịch, vì vậy nếu không liên tục
tách sản phẩm ra khỏi hỗn hợp phản ứng, độ chuy ển hoá sẽ bị giới hạn.
3. Quá trình sản xuất được thực hiện theo chế độ mẻ, vì vậy không có được những
ưu điểm của quá trình sản xuất liên tục.
32 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3986 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá, sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ theo công nghệ cavitaion, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc i
Luận văn
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ
theo công nghệ cavitaion
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc ii
Mục Lục
Chương 1: Mở Đầu............................................. 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn: ........................................................... 2
Chương 2: Cơ Sở Lí thuyết................................ 1
1. Giới thiệu biodiesel ................................................................................................... 1
2. Tính chất của biodiesel .............................................................................................. 1
2.1. Tính chất vật lý .................................................................................................... 1
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của biodiesel ................................................ 1
3. Tình hình sản xuất và sử dụng biodiesel trên thế giới và tại Việt Nam ....................... 3
3.1. Thị trường biodiesel trên thế giới ......................................................................... 3
3.2. Khả năng phát triển biodiesel ở Việt Nam............................................................ 5
4. Phương pháp transester hóa ....................................................................................... 5
4.1. Cơ chế phản ứng .................................................................................................. 5
4.2. Các kỹ thuật thực hiện phản ứng transester hóa.................................................... 7
4.3. Xúc tác rắn .......................................................................................................... 7
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng ..................................................... 8
4.5. Quy trình sản xuất biodiesel ................................................................................ 9
4.6. Chỉ tiêu chất lượng ............................................................................................ 10
Chương 3: Nội Dung Nghiên Cứu Và Một Số
Nghiên Cứu Liên Quan ...................................... 13
1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 13
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài .............................................. 13
2.1. Ngoài nước: ....................................................................................................... 13
2.2. Trong nước: ....................................................................................................... 17
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu .............. 20
1. Hướng thực hiện ...................................................................................................... 20
2. Nguyên liệu ............................................................................................................. 20
2. Xúc tác .................................................................................................................... 21
3. Các bước tiến hành phản ứng tổng hợp: ................................................................... 21
3.1. Điều chế xúc tác ................................................................................................ 21
3.2. Tổng hợp biodiesel ............................................................................................ 22
4. Kế hoạch thực hiện : ................................................................................................ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................. 24
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc iii
Danh Sách Bảng
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của nguyên liệu đến tính chất
của biodiesel .......................................................... 2
Bảng 2.2: Giá nhiên liệu trung bình tháng 9/2005
(USD/gallon) .......................................................... 4
Bảng 2.3: Sản lượng tiêu thụ biodiesel ở một số nước
................................................................................ 4
Bảng 2.4: Các lọai xúc tác rắn sử dụng với những
thành quả đạt được .............................................. 7
Bảng 2.5: Chỉ tiêu chất lượng cho biodiesel (B100)
.............................................................................. 10
Bảng 2.6: Chỉ tiêu chất lượng biodiesel ở một số
nước ..................................................................... 12
Danh Sách Hình
Hình 2.1: Quy trình sản xuất biodiesel gián đoạn .. 9
Hình 2.2: Quy trình sản xuất biodiesel liên tục ... 10
Hình 4.1: Quy trình điều chế xúc tác ................... 21
Hình 4.2: Quy trình điều chế Biodiesel ............... 22
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ theo công nghệ cavitaion
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc iv
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc 1
Chương 1: Mở Đầu
1. Đặt vấn đề :
Nguồn nhiên liệu cung cấp cho động cơ diesel ngày càng khan hiếm vì tài
nguyên dầu mỏ có giới hạn và cùng với tình hình chính trị thế giới diễn biến phức tạp
nên sản lượng, giá dầu liên tục biến động. Ngoài ra khí thải của động cơ diesel là một
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất.
Để thay thế cho diesel người ta đã dùng biodiesel, là nhiên liệu có nguồn gốc
từ dầu mỡ thực động vật.Những đặc điểm nổi bật khi sử dụng biodiesel là khả năng
cháy sạch và thải ra rất ít khí độc hại cho môi trường như oxyt luu huynh,
hydrocacbon…, dùng biodiesel làm giảm 1/3 muội than so với diesel truyền thống,
đồng thời không cần thêm phụ gia để làm tăng chỉ số cetan và nhiệt độ sôi cao cũng là
yếu tố thuận lợi cho việc tồn trữ lâu dài.Sản xuất biodiesel không đòi hỏi công nghệ
phức tạp, dễ thực hiện, nguồn nguyên liệu đa dạng, quốc gia nào cũng có thể sản xuất
được.
Hiện tại trên thế giới cũng như tại Việt Nam, biodiesel thương phẩm được sản
xuất từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật, bằng quá trình chuyển ester hoá
(transeterification), với methanol hoặc ethanol, sử dụng xúc tác acid hoặc base. Trong
quá trình sản xuất này, còn tồn tại những vấn đề như sau:
1. Tốc độ phản ứng bị giới hạn bởi quá trình truyền khối giữa pha dầu và pha
rượu, bởi vì chúng không hoà tan lẫn nhau.
2. Quá trình chuyển este hoá là phản ứng thuận nghịch, vì vậy nếu không liên tục
tách sản phẩm ra khỏi hỗn hợp phản ứng, độ chuyển hoá sẽ bị giới hạn.
3. Quá trình sản xuất được thực hiện theo chế độ mẻ, vì vậy không có được những
ưu điểm của quá trình sản xuất liên tục.
Để giải quyết được những tồn đọng trên, công nghệ tại thời điểm hiện tại phải
được thực hiện với thời gian phản ứng dài, tỷ lệ mol rượu/dầu cao và hàm lượng xúc
tác lớn. Điều này dẫn đến những nhược điểm của quá trình sản xuất bao gồm: (i) chi
phí và năng lượng tiêu tốn cho quá trình tinh chế sản phẩm biodiesel và hoàn nguyên
xúc tác cũng như lượng rượu dư là rất cao; (ii) lượng nước thải độc hại phát sinh lớn;
và (iii) thời gian phản ứng và thời gian tinh chế sản phẩm lâu làm cho hiệu suất của
quá trình là thấp.
Vì vậy, những nghiên cứu công nghệ nhằm giải quyết các nhược điểm trên đã
bắt đầu được tiến hành trên thế giới, chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
4. Nâng cao khả năng hoà trộn, hiệu suất truyền nhiệt và truyền khối giữa hai pha
dầu và rượu;
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc 2
5. Phát triển các hệ xúc tác rắn tầng cố định, tầng sôi sử dụng trong các thiết bị
phản ứng được thiết kế đặc dụng;
6. Phát triển các hệ thống thiết bị phản ứng – tinh chế tích hợp.
2. Tính cấp thiết của đề tài :
Tại Việt Nam, việc sử dụng biodiesel tuy đã được triển khai, nhưng vẫn ở quy mô
nhỏ, và chưa có nhà máy sản xuất biodiesel quy mô lớn, chất lượng biodiesel sản xuất
được còn chưa cao.
Công nghệ sản xuất biodiesel được sử dụng tại Việt Nam là công nghệ sản xuất
theo chế độ mẻ, sử dụng xúc tác đồng thể, có nhược điểm là không thu hồi được xúc
tác và việc phân tách và tinh chế sản phẩm chính (biodiesel) và phụ (glycerin) gặp
nhiều khó khăn, do các sản phẩm bị nhiễm xúc tác, muối, dẫn đến chất lượng sản
phẩm không tốt. Ngoài ra sản xuất dạng mẻ khó triển khai ở quy mô lớn.
3. Ý nghĩa và tính mới về khoa học và thực tiễn:
Đề tài có ý nghĩa và tính mới về khoa học cao. Đây là hướng nghiên cứu đang
được thế giới quan tâm, và còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Khả năng công bố được
bài báo trên các tạp chí quốc tế cũng lớn. Với ngành công nghiệp thuỷ hải sản đang
phát triển rất tốt tại Việt Nam, việc đưa ra một quy trình công nghệ sản xuất liên tục
sử dụng mỡ cá (phụ phẩm chế biến) để tạo thành biodiesel có hiệu quả cao, sử dụng
các xúc tác từ các nguồn nguyên liệu Việt Nam, có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Công nghệ sản xuất liên tục với xúc tác rắn giải quyết được triệt để các nhược
điểm nêu trên. Xúc tác không bị mất mát, có thể tái sử dụng, chất lượng biodiesel đạt
chuẩn và độ tinh khiết của sản phẩm phụ glycerin rất cao (>98%). Việc nghiên cứu
xây dựng quy trình công nghệ sản xuất liên tục biodiesel sử dụng xúc tác rắn, vì vậy,
có ý nghĩa thực tế và tính cấp thiết rất cao trong điền kiện hiện tại ở Việt Nam.
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc 1
Chương 2: Cơ Sở Lí thuyết
1. Giới thiệu biodiesel
Biodiesel còn được gọi Diesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất giống
với dầu diesel nhưng không phải được sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật hay mỡ
động vật.
Theo tiêu chuẩn ASTM thì Biodiesel được định nghĩa: “là các mono alkyl ester
của các acid mạch dài có nguồn gốc từ các lipit có thể tái tạo lại như: dầu thực vật, mỡ
động vật, được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel”.
Hiện nay biodiesel chính là giải pháp cho việc cạn kiệt nguồn tài nguyên dầu mỏ
và sự đe dọa môi trường sống của con người do khói thải từ giao thông và công
nghiệp.
2. Tính chất của biodiesel
2.1. Tính chất vật lý
Biodiesel là chất lỏng màu vàng nhạt, có mùi nhẹ, dễ bay hơi, tỷ trọng khoảng
0,88 g/cm3, độ nhớt tương đương với diesel, không tan trong nước, bền và không
chứa các thành phần nguy hiểm cho môi trường. Biodiesel tồn trữ tốt nhất trong
container ở 50oF đến 120oF, không tiếp xúc với các chất oxy hóa, nguồn lửa nhiệt,
hoặc dưới ánh nắng mặt trời và phải được thông hơi.
Biodiesel có khả năng đóng vai trò chất khử đối với đồng, chì, thiếc, kẽm... do
đó người ta không dùng các nguyên liệu trên cũng như hợp kim của chúng làm
bồn chứa. Nhôm, thép, polymer hoặc Teflon thường được sử dụng làm vật liệu tồn
trữ và vận chuyển biodiesel.
Biodiesel là một dung môi hưu cơ tốt hơn diesel. Nó gây ảnh hưởng ít nhiều
khi tiếp xúc với các bề mặt sơn, vecni...hoặc làm thoái hóa cao su thiên nhiên.
Biodiesel chứa từ 10-11% oxy, do đó quá trình cháy xảy ra hoàn toàn và không có
tiếng ồn.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của biodiesel
Một số chất có trong dầu mỡ động thực vật còn lại trong quá trình sản xuất
biodiesel có thể gây ra một số tính chất như oxy hóa, polymer hóa.... làm ảnh
hưởng đến chất lượng của biodiesel. Axit béo no hoặc không no tự do trong thành
phần của biodiesel khi tiếp xúc với không khi sẽ bị oxy hóa thành chất rắn hoặc
chất keo. Do đó mà biodiesel có nguồn gốc từ dầu mỡ động vật bền hơn từ thực
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc 2
vật. Tuy nhiên điểm chảy và điểm vẫn đục lại cao hơn, nghĩa là việc sử dụng
biodiesel trong môi trường nhiệt độ thấp sẽ khó khăn hơn.
Tính chất của biodiesel phụ thuộc rất nhiều vào thành phần của nguyên liệu sử
dụng. Mỗi loại dẫu mỡ có thành phần axit béo khác nhau. Các axit béo no như
C14:0, C16:0, C18:0 cho biodiesel có chỉ số cetan, độ bền oxy hóa cao hơn nhưng
lại dễ bị kết tinh và không chịu được nhiệt độ cao.
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của nguyên liệu đến tính chất của biodiesel
Nguyên liệu
Độ nhớt
động học
(mm2/s)
Chỉ số
cetan
Nhiệt
trị
(MJ/kg)
Điểm
vẩn
đục
Điểm
chảy
Điểm
chớp
cháy
Tỷ
trọng
(kg/l)
Đậu phụng 4.9 54 33.6 5 176 0.883
Đậu nành 4.5 45 33.5 1 -7 178 0.883
Dầu cọ 5.7 62 33.5 13 164 0.880
Diesel 3.06 50 43.8 -16 76 0.853
B20 3.2 51 43.2 -16 128 0.859
Ngược lại, các axit béo không no dễ bi oxy hóa nhưng bền trong môi trường
lạnh. Axit béo mạch dài làm tăng độ nhớt và biodiesel không ổn định ở thời tiết
lạnh. Những nghiên cứu gần đây cho thấy mỡ động vật là nguyên liệu thích hợp
nhất để sản xuất biodiesel do thành phần có hàm lượng axit oleic cao làm cho
biodiesel có tính ổn định phù hợp với những nước có khí hậu lạnh.
TG và DG nếu có trong biodiesel do quá trình sản xuất sẽ làm tăng độ nhớt, tạo
cặn khi bị đốt cháy. Nhóm –OH trong glycerine hoặc MG khi phản ứng với hợp
kim chứa crom hoặc kim loại sẽ ăn mòn vòng xi hoặc vòng piston làm bằng crom
có trong động cơ. Hydroperoxit nếu có trong biodiesel rất dễ bị oxy hóa thanh
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc 3
andehid và axit cũng như gây ra quá trình polymer tạo thành gum hoặc cặn không
tan.
Biodiesel có thể bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí. Khả năng này được
đánh giá thông qua chỉ số peroxit. Trong dầu mỡ động thực vật thường có sẵn một
số chất chống oxy hóa như vitamin E (tocopherol). Nếu loại các chất này đi thì quá
trình oxy hóa sẽ xảy ra rất nhanh. Người ta nhận thấy rằng chỉ số peroxit tăng tỉ lệ
với số nối đôi.
Trong quá trình sản xuất để giảm hàm lượng glycerine tổng đáp ứng yêu cầu
của các tiêu chuẩn, người ta thường chưng cất lại biodiesel. Gerpen cho rằng điều
này sẽ làm cho biodiesel có chỉ số peroxit cao hơn do các chất chống oxy hóa tự
nhiên bị mất đi.
3. Tình hình sản xuất và sử dụng biodiesel trên thế giới và tại
Việt Nam
3.1. Thị trường biodiesel trên thế giới
Vào năm 1995, ước tính trên thế giới sản xuất được 750.000 tấn biodiesel/năm
[2]. Với lượng dầu tiêu thụ trung bình 41,9 kg/người/năm, sản lượng nhiên liệu
biodiesel của các nước trong khối Liên minh Châu Âu (EU – European Union)
năm 2002 đã tăng lên gấp 4 lần so với năm 1996 và đạt mức 2 triệu tấn. Hiện nay,
tòan bộ nhiên liệu diesel của Châu Âu trên thị trường đều chứa từ 2 đến 5%
biodiesel. Thông qua những luật định ưu đãi về thuế, Châu Âu dự tính sẽ tăng thị
phần biodiesel từ 2% năm 2005 lên 5,75% năm 2010 (tương đương 7 triệu tấn
nhiên liệu biodiesel) và đến năm 2020 đạt 20%.
Tại Hoa Kỳ, nhiên liệu biodiesel bán trên thị trường là lọai nhiên liệu có thể
chứa đến 20% biodiesel (gọi là B20). Chính phủ Hoa Kỳ đã thông qua đạo luật
chiến lược năng lượng, quyết định thay thế 10% nhiên liệu diesel bằng nhiên liệu
biodiesel vào năm 2000, và đến năm 2010 sẽ là 30%. Với sự phát triển không
ngừng của sản xuất và tiêu thụ cùng với các ưu đãi về thuế, giá bán nhiên liệu
biodiesel từ dầu đậu nành tại Hoa Kỳ đã giảm dần: từ 3 – 4 USD/gallon (1 gallon ~
3,7854 lít) năm 1993, giảm xuống 2,81 USD/gallon B2 – B5; 2,91 USD/gallon
B20 vào tháng 9 năm 2005, tiến gần đấn giá bán nhiên liệu diesel là 2,91
USD/gallon vào cùng thời điểm. Năm 2004, Hoa Kỳ đã sử dụng trên 36 tỷ gallon
nhiên liệu biodiesel.
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc 4
Bảng 2.2: Giá nhiên liệu trung bình tháng 9/2005 (USD/gallon)
(CNG – khí thiên nhiên nén)
Xăng Diesel Ethanol
(E85)
CNG Biodiesel
(B20)
Biodiesel
(B2-B5)
Biodiesel
(B100)
2,77 2,81 2,41 2,12 2,91 2,81 3,40
Tại Châu Á, nghiên cứu về biodiesel phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật bản,
Ấn Độ, … Ấn Độ là nước tiêu thụ nhiên liệu diesel lớn (40 triệu tấn hàng năm) đã
có kế họach phát triển các đồn điền trồng cây Jatropha ở những vùng đất khô cằn
chỉ để cung cấp nguyên liệu sản xuất biodiesel. Từ năm 1997, Nhật đã có kế họach
đưa nhiên liệu biodiesel vào sử dụng trong phương tiện giao thông nội thành.
Thành phố Tokyo đã sử dụng nhiên liệu biodiesel B20 cho xe tải và tòan bộ xe
bus. Trung Quốc cũng đã thử nghiệm dùng nhiên liệu biodiesel cho xe tải, xe bus.
Ngòai ra, các nước Đông nam Á như Malaysia, Thái Lan, Philippine, … cũng bắt
đầu quan tâm đến sản xuất biodiesel, đặc biệt là từ dầu cọ (Malaysia, Thái Lan) và
dầu dừa (Philippine).
Bảng 2.3: Sản lượng tiêu thụ biodiesel ở một số nước .
Tên nước Lượng tiêu thụ hàng năm (tấn) Loại dầu sử dụng
Mỹ 190.000 Dầu ăn phế thải
Pháp 38.100 -
Đức 207.000 -
Đan Mạch 32.000 -
Hungary 18.800 -
Ireland 5.000 -
Úc 56.200 – 60.000 -
Bỉ 241.000 -
Tây Ban Nha 500 Dầu hướng dương
Ý 779.000 -
Sản xuất biodiesel liên tục từ mỡ cá,
sử dụng xúc tác rắn và thiết bị tạo nhũ GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Khanh
theo công nghệ cavitaion
HVTH: Nguy n Đình Phúc 5
3.2. Khả năng phát triển biodiesel ở Việt Nam
Hiện nay Việt Nam mới tự túc được 10-15% nguyên liệu sản xuất dầu, nhập
85-90% nguyên liệu dầu thực vật thô nên việc sản xuất biodiesel là khó khả thi vì
giá thành quá cao. Mặt khác, việc phát triển cây có dầu trong những năm qua gặp
nhiều khó khăn như: cây có dầu nhạy cảm thời tiết, sâu bệnh, năng suất thấp so với
thế giới, khó cạnh tranh với các loại cây ăn quả hoặc cây công nghiệp khác…Do
vậy, việc thu hồi và tái sử dụng glycerine, methanol, xúc tác, đồng thời nghiên cứu
sử dụng các nguồn nguyên liệu khác như dầu thải (thu từ quá trình tinh luyện), dầu
qua sử dụng và mỡ cá là những sản phẩm phụ góp phần làm giảm giá thành
biodiesel.
Hiện nay, ĐBSCL có 3 nơi sản xuất thành công biodiesel từ mỡ cá tra, ba sa là
công ty Agifish - An Giang với công suất 10.000 tấn/năm, công ty Minh Tú - Cần
Thơ với công suất 300 lít/giờ và cố gắng nâng công suất lên 3 triệu lít/năm, công
ty TNHH thương mại thủy sản Vĩnh Long với công suất 500.000 tấn/năm.
Trong năm 2007, chỉ tính riêng công ty Agifish - An Giang, sản lượng cá tra
được chế biến ước tính khoảng 1 triệu tấn/năm, lượng mỡ khoảng 150.000
tấn/năm. Theo mục tiêu phát triển năng lượng sinh học của Việt Nam, đến năm
2025, việc sản xuất diesel sinh học từ mỡ cá, dầu ăn phế thải, dầu thực vật, tảo sẽ
phát triển mạnh mẽ. Dự kiến, sản lượng diesel sinh học sẽ đạt khoảng 4 triệu tấn/
năm, trong đó 2,4 triệu tấn B10 sử dụng trong nước và 1,6 triệu tấn xuất khẩu.
4. Phương pháp transester hóa
4.1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng alcol phân triglyceride bao gồm một số quá trình liên tục. Đầu tiên
triglyceride sẽ biến đổi thành diglyceride, tiếp tục biến đổi thành monoglyceride
cuối cùng tạo thành glycerin. Mỗi một phần tử ester được hình thành sau mỗi
bước. Đây là phản ứng thuận nghịch. Hệ 3 phản ứng nối tiếp được mô tả trong các
phương trình sa