Nhằm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi có
giá trị kinh tế cao và thị trường tiêu thụ ổn định, quyết định 167/2001/QĐ-TTg
ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách
phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010, An Giang là một
trong các tỉnh phát triển đàn bò sữa tương đối nhanh. Tính đến đầu tháng 9/2004,
toàn tỉnh An Giang đã phát triển được 120 trang trại và hợp tác xã (HTX) chăn
nuôi gần 10.000 con bò thịt, bò sữa, bò cái sinh sản., tăng 29 trang trại và HTX
so với cuối năm 2003. Hiện nay, tốc độ phát triển trang trại, HTX chăn nuôi bò ở
tỉnh An Giang rất nhanh. Tổng các trang trại này không chỉ tập trung ở khu vực
vùng núi Tri Tôn và Tịnh Biên, là nơi có nhiều cỏ cây xanh làm thức ăn cho bò,
mà ngay cả các huyện thị đồng bằng như Thoại Sơn, Châu Thành. cũng đang
24
Động tháităng trưởng chiều cao cácgiống ởvụ tơtừ giaiđoạn
từ 75-135 ngày
41
25 Động t hái t ăng trưởng chiều cao của các gi ống ở vụ t ái si nh 1H 42
26 Động thái tăng trưởng số chồi của các giống ở vụ tái sinh 1H 43
27 Năng suấtthân, lá, hạtcủacácgiống vụ tơH 44
28 Năng suấtthân vàlácủacácgiống ởvụ táisinh 1H 4529
so sánh tổng năng suấtthân vàlácủacácgiống ởvụ táisinh 1H
(táisinh thờiđiểmthu hoạch) vớivụ tơH4 30
So sánh tổng năng suấtthân vàlácủacácgiống ởvụ táisinh
1Hvớivụ táisinh 1 (táisinh thờiđiểm70 NSKG)47
phát triển nhanh diện tích trồng cỏ để phục vụ chăn nuôi. Đến nay, toàn tỉnh đã
trồng được 166 ha cỏ. Nông dân các huyện đầu nguồn, cù lao Chợ Mới, Tân
Châu, An Phú, Châu Phú còn phát triển trang trại chăn nuôi gắn với vùng
nguyên liệu sản xuất ngô lai, ngô thu trái non lấy phụ phế phẩm làm thức ăn
chăn nuôi. Ngoài những trang trại nuôi bò có qui mô lớn, tỉnh An Giang còn có
gần 100 trang trại tư nhân, góp phần nâng tổng số đàn bò trong tỉnh lên 57.296
con, tăng 9,1% so với cuối năm 2003 nuôi. Tổng đàn bò toàn tỉnh từ 39.781 con
(năm 2001) tăng lên xấp xỉ gần 57.000 con (năm 2004) và thực hiện kế hoạch
đạt tổng đàn 62.600 con vào năm 2005; trong đó, bò sữa từ 161 con vào năm
2001 tăng lên 700 con trong năm 2004 và 730 con theo kế hoạch vào năm 2005
(PhạmThịHòa).
66 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2474 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dòng cao lương trồng trong chậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
MSSV: DPN010735
SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT
CỦA 9 GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG
TRỒNG TRONG CHẬU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
1
Tháng 6 . 2005
SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT
CỦA 9 GIỐNG/DÒNG CAO LƯƠNG
TRỒNG TRONG CHẬU
Do sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long xuyên, ngày……tháng….năm 200…
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèmvới tên đề
tài: SO SÁNH KHẢ NĂNG TÁI SINH VÀ NĂNG SUẤT CỦA 9 GIỐNG/DÒNG
CAO LƯƠNG TRỒNG TRONG CHẬU
Do sinh viên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:……………………………
Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức:…………………………
Ý kiến của Hội đồng:…………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Long xuyên, ngày…..tháng…..năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN (Ký tên)
3
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
Ngày tháng năm sinh: 28/8/1983
Nơi sinh: Chợ Mới – An Giang
Con Ông: NGUYỄN VĂN THẢO
và Bà: TRẦN THỊ HOÀNG
Địa chỉ: ấp Long Hòa I, xã Long Điền A, huyện Chợ Mới, An Giang.
Đã tốt nghiệp phổ thông năm: 2001
Vào Trường Đại học An Giang năm: 2001 học lớp: DH2PN2 khoá: 2001 –
2005 thuộc Khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư
ngành Phát Triển Nông Thôn năm: 2005
4
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy Hiệu Trưởng VÕ TÒNG XUÂN đã tạo điều kiện cho tôi làm đề tài
Sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Các Thầy, Cô Bộ môn cây trồng và vật nuôi
Các Thầy, Cô phòng thí nghiệm
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang
Đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc thực hiện công trình tốt
nghiệp Đại học
Quí Thầy, Cô đã giảng dạy tôi suốt học trình
Gởi đến các bạn đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện công trình tốt nghiệp
lời cảm ơn chân thành.
5
TÓM LƯỢC
Cao lương là loại cây có thể dùng thân, lá, hạt làm thức ăn cho gia súc, để phục vụ
cho việc thiếu cỏ đồng thời đa dạng nguồn thức ăn, chúng tôi thực hiện đề tài “So sánh khả
năng tái sinh và năng suất của 9 giống/dòng cao lương trồng trong chậu”.
Thí nghiệm thực hiện tại ĐHAG, trồng trong chậu từ tháng 04.2004 đến
02.2005. Bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên: 7 lần lập lại với 9 nghiệm thức là 9 giống. Tái
sinh 2 thời điểm 70 NSKG (ngày sau khi gieo) và thu hoạch. Thí nghiệm còn so sánh
năng suất hạt, vật chất khô và hàm lượng protêin của các giống.
Các giống Green leaf sudan grass, Purdue 81112-1 và giống Purdue
81220 có thân ốm, cứng, khô, rỗng, lóng dài, lá nhỏ, bông hơi xòe, hạt nhỏ, hạt
có màu tím đỏ và dễ bị đỗ ngả khi có mưa. Các giống EC 21349, Kep 389,
Kawanda, Kraspje, A 157 có thân to, có nhiều dịch, hơi ngọt, ruột đặc, lá to,
lóng ngắn, bông túm, hạt to, màu hạt biến đổi từ màu trắng đến màu đỏ, ít bị đỗ
ngả. Đặc biệt giống EC 21349 và giống Kraspje lá có màu xanh thẫm và thẳng
đứng.
Tái sinh: ở thời điểm 70 NSKG cho kết quả tốt hơn tái sinh ở thời điểm thu
hoạch.
Tái sinh thời điểm 70 NSKG: hầu hết năng suất tươi (thân và lá) cao ở vụ tơ và
tái sinh 1. Riêng giống Purdue 81220 và A 157 năng suất chỉ cao ở vụ tơ.
Tái sinh thời điểm thu hoạch: năng suất vụ tơ cao hơn vụ tái sinh 1, giống EC
21349, Kep 389 năng suất cao ở vụ tơ.
Trung bình hàm lượng vật chất khô của lá 27%, cao nhất 30,7% (Purdue
81112-1). Trung bình hàm lượng vật chất khô của thân 20,5%, cao nhất 29,3% (purdue
81112-1). Protêin: trung bình trong lá 7,4%. Giống Green leaf sudan grass, có hàm
lượng protein trong lá cao nhất (8,8%).
6
Giống Purdue 81112-1 và giống Purdue 81220 nảy chồi mạnh, phát triển chiều
cao tốt ở giai đoạn sinh trưởng, hàm lượng protêin và vật chất khô trong lá cao, thân
nhỏ rất thích hợp để chăn thả gia súc.
MỤC LỤC
Nội Dung Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Sơ lược hiện trạng chăn nuôi bò ĐBSCL và tỉnh An Giang 3
2.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh An Giang 4
2.3. Giới thiệu về cao lương 4
2.3.1. Nguồn gốc và tình hình sản xuất cao lương trong và ngoài nước 4
2.3.2. Đặc điểm sinh học và khả năng tái sinh của cao lương 5
2.3.2.1. Đặc điểm sinh học 5
2.3.2.2. Khả năng tái sinh 6
2.3.2.3. Yêu cầu sinh thái 6
2.4. Một số loại cao lương được trồng phổ biến hiện nay 9
2.5. Thành phần hoá học và giá trị sử dụng của cao lương 11
2.5.1. Thành phần hoá học và dinh dưỡng 11
2.5.2. Giá trị sử dụng 12
2.5.3. Một vài khuyết điểm khi sử dụng cao lương làm thức ăn gia súc 15
2.6. Nhu cầu thức ăn cho bò 18
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Phương tiện thí nghiệm 19
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm 19
3.1.2. Phương pháp canh tác 19
3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 20
3.2.1. Kiểu bố trí thí nghiệm 20
3.2.2. Thu thập số liệu 21
3.2.3. Xử lý số liệu 24
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Ghi nhận tổng quát 25
4.2. Tái sinh thời điểm 70 NSKG 28
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở các vụ 28
7
4.2.2. Động thái tăng trưởng chồi của các giống ở các vụ tái sinh 34
4.2.3. Năng suất các giống qua các vụ 35
4.2.4. Hàm lượng vật chất khô thân và lá của các giống ở thời điểm 70
NSKG
38
4.2.5. Hàm lượng protêin trong lá và thân của các giống ở thời điểm 70
NSKG
39
4.3. Tái sinh tại thời điểm thu hoạch 40
4.3.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống qua các vụ 40
4.3.2. Động thái tăng trưởng số chồi của các giống qua các vụ 42
4.3.3. Năng suất thân, lá, hạt của các giống tại thời điểm thu hoạch 43
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ CHƯƠNG 52
8
9
DANH SÁCH BẢNG
1
Bảng
số Tựa bảng Trang
1
Thông tin nông học của một số loại cỏ thích hợp điều kiện khí
hậu ấm áp 8
2 Năng suất chất khô và chất lượng cỏ của các loại cỏ hằng năm ủ ở Rosemount, Minnesota 10
3 Thành phần dinh dưỡng của các loại cao lương 13
4 Chất lượng thức ăn ủ từ sudan lai (sorghum-sudangrass) so với Alfalfa và Bắp 16
5 Sức sản xuất của bò đực tơ và bò cái tơ khi cho ăn thức ăn từ 4 loại cỏ ủ và cỏ khô. 18
6 Danh sách giống cao lương nhập nội trong thí ngiệm 19
7 Thời gian sinh trưởng của các giống 26
8 Tinh hinh khi tương tai TP Long Xuyên trong thơi gian lam thi nghiêm 27
9 Thành phần dinh dưỡng của đất thí nghiệm 27
10 Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống theo các vụ tái sinh ở thời điểm 15 ngày 28
11 Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 30 ngày 29
12 So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 30 ngày 30
13 Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 45 ngày 31
14 So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 45 ngày 31
15 Sự tăng trưởng chiều cao giữa các giống trong các vụ tái sinh ở thời điểm 60 ngày 32
16 So sánh chiều cao giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 60 ngày 33
17 Động thái tăng trưởng chồi giữa các giống trong các vụ tái sinh ở các thời điểm 30, 45, 60 ngày 34
18 So sánh số chồi giữa các vụ tái sinh của các giống lúc 30, 45, 60 ngày 35
19 Năng suất thân, lá của các giống trong các vụ tái sinh 36
20 Tổng năng suất thân lá của các giống trong các vụ tái sinh 37
21 So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở cả 3 vụ 38
22 Hàm lượng vật chất khô của các giống ở thời điểm 70NSKG 39
23 Hàm lượng protein của các giống ở thời điểm 70 NSKG 40
DANH SÁCH HÌNH
Hình
số
Tựa hình Trang
1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 21
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Nhằm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi có
giá trị kinh tế cao và thị trường tiêu thụ ổn định, quyết định 167/2001/QĐ-TTg
ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách
phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010, An Giang là một
trong các tỉnh phát triển đàn bò sữa tương đối nhanh. Tính đến đầu tháng 9/2004,
toàn tỉnh An Giang đã phát triển được 120 trang trại và hợp tác xã (HTX) chăn
nuôi gần 10.000 con bò thịt, bò sữa, bò cái sinh sản..., tăng 29 trang trại và HTX
so với cuối năm 2003. Hiện nay, tốc độ phát triển trang trại, HTX chăn nuôi bò ở
tỉnh An Giang rất nhanh. Tổng các trang trại này không chỉ tập trung ở khu vực
vùng núi Tri Tôn và Tịnh Biên, là nơi có nhiều cỏ cây xanh làm thức ăn cho bò,
mà ngay cả các huyện thị đồng bằng như Thoại Sơn, Châu Thành... cũng đang
1
24 Động thái tăng trưởng chiều cao các giống ở vụ tơ từ giai đoạn từ 75-135 ngày 41
25 Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ở vụ tái sinh 1H 42
26 Động thái tăng trưởng số chồi của các giống ở vụ tái sinh 1H 43
27 Năng suất thân, lá, hạt của các giống vụ tơ H 44
28 Năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H 45
29 so sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H (tái sinh thời điểm thu hoạch) với vụ tơ H 46
30 So sánh tổng năng suất thân và lá của các giống ở vụ tái sinh 1H với vụ tái sinh 1 (tái sinh thời điểm 70 NSKG) 47
phát triển nhanh diện tích trồng cỏ để phục vụ chăn nuôi. Đến nay, toàn tỉnh đã
trồng được 166 ha cỏ. Nông dân các huyện đầu nguồn, cù lao Chợ Mới, Tân
Châu, An Phú, Châu Phú còn phát triển trang trại chăn nuôi gắn với vùng
nguyên liệu sản xuất ngô lai, ngô thu trái non lấy phụ phế phẩm làm thức ăn
chăn nuôi. Ngoài những trang trại nuôi bò có qui mô lớn, tỉnh An Giang còn có
gần 100 trang trại tư nhân, góp phần nâng tổng số đàn bò trong tỉnh lên 57.296
con, tăng 9,1% so với cuối năm 2003 nuôi. Tổng đàn bò toàn tỉnh từ 39.781 con
(năm 2001) tăng lên xấp xỉ gần 57.000 con (năm 2004) và thực hiện kế hoạch
đạt tổng đàn 62.600 con vào năm 2005; trong đó, bò sữa từ 161 con vào năm
2001 tăng lên 700 con trong năm 2004 và 730 con theo kế hoạch vào năm 2005
(Phạm Thị Hòa).
Với tốc độ gia tăng đàn bò như vậy thì nhu cầu thức ăn đồng cỏ và các
phế phẩm nông nghiệp hiện có không thể đáp ứng đủ nhu cầu cho đàn bò, từ đó
sẽ dẫn đến việc chăn nuôi không đạt hiệu quả.
Mặt khác, trong điều kiện nước ta hiện nay nói chung, tỉnh An Giang
nói riêng, nguồn thức ăn cho gia súc nhai lại ngày càng cạn kiệt, đồng bãi chăn
thả, diện tích cỏ tự nhiên có thể thu cắt được ngày càng hạn hẹp và cạnh tranh
gay gắt với việc thâm canh, tăng vụ, mở rộng diện tích canh tác, trồng rừng,
trồng cây công nghiệp (Phùng Quốc Quảng, 2002)…trong điều kiện như vậy cần
phải có các biện pháp hữu hiệu để giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại, đặc
biệt là bò.
Qua những kết quả nghiên cứu trước đây và khảo sát thực tế cho thấy
cao lương là một loại cây dễ trồng thích hợp với nhiều loại đất kể cả những vùng
đất nghèo dinh dưỡng như đất sét, đất sét thịt, đất cát thịt và có khả năng chịu
hạn cao; cũng như các loại cây trồng khác, nó phát triển mạnh ở vùng đất phì
nhiêu thoát nước tốt, rất thích hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của tỉnh An
Giang. Cao lương có thể sử dụng cả thân, lá, hạt làm thức ăn cho gia súc. Hơn
nữa cao lương còn có khả năng tái sinh cao.
1
Để đa dạng hoá nguồn thức ăn cũng như bổ sung các nguồn thức ăn có
giá trị dinh dưỡng cao góp phần phát triển ngành chăn nuôi bò của tỉnh An
Giang, chúng tôi thực hiện đề tài “So sánh khả năng tái sinh và năng suất của 9
dòng/giống cao lương trồng trong chậu” tại khoa Nông nghiệp – Tài nguyên
Thiên nhiên, Đại học An Giang từ tháng 04.2004 - 02.2005.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bước đầu tuyển chọn các dòng/giống cao lương có khả năng tái sinh
cao, có năng suất thân cao và có giá trị dinh dưỡng cao nhằm góp phần phát triển
đàn bò trong tỉnh An Giang.
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược hiện trạng chăn nuôi bò ĐBSCL và tỉnh An Giang
Trà Vinh là một trong những tỉnh thuộc ĐBSCL đang đối mặt với tình
trạng thiếu cỏ cho bò. Con bò vốn là vật nuôi chủ lực của nông dân ở Trà Vinh;
nhất là bà con người Khmer. Với các chính sách hỗ trợ thiết thực của tỉnh, đàn bò
ở Trà Vinh tăng nhanh cả về lượng và chất. Bò lai Sind đã chiếm khoảng 35%
tổng đàn. Dự án lai tạo và phát triển đàn bò từ nay đến năm 2005 của tỉnh Trà
Vinh đang triển khai có tổng nguồn vốn hỗ trợ người chăn nuôi lên đến 57 tỉ đồng.
Người nhận đầu tư nuôi bò trong khuôn khổ dự án chỉ phải góp vốn
40% giá trị con bò; đồng thời được hưởng nhiều ưu đãi khác như: Hỗ trợ 50% lãi
suất tiền vay ngân hàng để xây dựng chuồng trại, tập huấn kỹ thuật, gieo tinh,
tiêm phòng miễn phí... Thế nhưng mục tiêu phát triển đàn bò ở Trà Vinh và
ĐBSCL có nguy cơ chậm lại nếu không giải quyết được tình trạng thiếu cỏ (Vô
danh, 29.09.2004).
Theo ngành NNPTNT Trà Vinh, với các giống cỏ cao sản (cỏ voi, cỏ
ruzi,...) thì trồng cỏ có thể đạt mức thu nhập 40 - 50 triệu đồng/ha mà không tốn
nhiều chi phí, công chăm sóc. Khoảng 3 năm nay, tại nhiều huyện ở Trà Vinh,
trên đất trồng lúa kém hiệu quả, nông dân bắt đầu chuyển sang trồng cỏ. Tuy
1
nhiên, với đàn bò hiện nay, 300 ha cỏ hiện có chỉ mới đáp ứng khoảng 1/5 nhu
cầu, trong khi đàn bò vẫn đang có xu hướng ngày càng tăng. (Vô danh,
29.09.2004)
Riêng đối với tỉnh An Giang, các nguồn thức ăn cho bò hiện có bao
gồm thứa ăn thô và thức ăn tinh. Thức ăn thô chủ yếu là cỏ tự nhiên và phụ
phẩm của các loại cây trồng, hầu hết các hộ nuôi bò dùng cỏ tự nhiên dưới hình
thức chăn thả hoặc đi cắt cỏ cho bò ăn. Vào mùa mưa thì cỏ tự nhiên rất dồi
dào, trái lại mùa nắng thiếu nước, cỏ cằn cõi, do đó hộ nuôi bò thường sử dụng
thêm rơm lúa, một số vùng có diện tích trồng bắp, sử dụng thân cây bắp, vỏ bắp
cho bò ăn, đây là nguồn thức ăn rất tốt cho bò, bò rất thích ăn. Nguồn thức ăn
tinh, thường được sử dụng cho bò thịt, bò vỗ béo, bò sữa gồm cám hỗn hợp,
cám gạo, bắp hạt, tấm gạo tỉnh ta rất dồi dào, nhưng phần lớn hộ chăn nuôi chưa
có tập quán sử dụng cám gạo để bổ sung cho bò (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn Tỉnh An Giang, 2000).
2.2. Điệu kiện tự nhiên của tỉnh An Giang
An Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nền kinh tế chủ yếu là
nông nghiệp, với diện tích tự nhiên 3.406 km2; trong đó, diện tích đất nông
nghiệp trên 258.000 ha. Là tỉnh nằm ở đầu nguồn lưu vực sông Cửu Long, có
nguồn nước ngọt quanh năm, đất đai màu mỡ được phù sa bồi đắp hàng năm rất
phù hợp để phát triển nông nghiệp toàn diện.
Về địa hình, An Giang có thể chia thành hai vùng: vùng đồng bằng và
vùng đồi núi. Vùng đồng bằng với diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 125.000
ha, đàn bò vùng này có tầm vóc lớn và tỉ lệ bò lai Sind có điều kiện chuyển
hướng sản xuất sữa – thịt. Vùng núi thấp bao gồm chủ yếu ở hai huyện Tri Tôn
và Tịnh Biên, là nơi có điều kiện phát triển đồng cỏ với những bãi chăn rộng, quy
mô chăn nuôi/hộ nhiều (trên 10 con/hộ).
Về khí hậu, An giang có khí hậu nóng ẩm quanh năm, với nhiệt độ bình
quân hàng năm 27,7oC, ẩm độ không khí trung bình năm cao hơn 80%, chế độ
mưa phân hóa theo mùa rõ rệt với tổng lượng mưa bình quân hàng năm là
1
1.418mm và ít biến động qua các năm, đặc điểm này rất thuận lợi cho việc sinh
trưởng và phát triển của cây trồng (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
Tỉnh An Giang, 2000).
2.3. Giới thiệu về cao lương
2.3.1. Nguồn gốc và tình hình sản xuất cao lương ở trong và ngoài nước1
Cây cao lương (sorgho, lúa miến, sorghum) có tên khoa học là
sorghum vulgare Pers., thuộc họ Panicoidae, họ phụ Andropogoneae. Xuất thân
từ miền Trung Châu Phi cách đây 5-7 ngàn năm (Evelyn, 1951)1.
Vào 1994, cao lương là một trong những cây ngũ cốc quan trọng trên thế
giới đứng thứ sáu sau lúa mì, lúa, bắp, và lúa mạch cả về diện tích trồng và năng
suất. Sản xuất cao lương trên thế giới sắp xỉ 70 triệu tấn vào đầu những năm
1980. 80% diện tích trồng cao lương ở Châu Phi và Châu Á, với năng suất trung
bình 810 và 115 kg/ha; vào 1992, cao lương được trồng sắp sỉ 5,4 triệu ha ở Mỹ
với năng suất 4.566 kg/ha và đạt giá trị về nông nghiệp hơn 1,7 triệu USD.
Ở Việt Nam, cao lương đã được trồng từ lâu đời, nhưng ở miền Nam
chỉ phát triển khi du nhập những giống mới từ năm 1962. Diện tích trồng năm
1978 là 50000 ha, nhiều nhất ở các tỉnh Thuận Hải, An Giang, Tiền Giang, Bến
Tre (Hứa Minh Đức, 1988).
2.3.2. Đặc điểm sinh học và khả năng tái sinh của cao lương
2.3.2.1. Đặc điểm sinh học
Cao lương là một loại cỏ cường lực, chiều cao thay đổi từ 0,5 – 5,0m,
thường là cây hàng năm, nó sản xuất một hoặc nhiều thân. Hệ thống rễ bao gồm
rễ chùm thứ cấp mọc ra từ những mắt dóng thấp nhất của thân; phía dưới và
ngay sát phía trên mặt đất xuống 0,9m hoặc sâu hơn, và có thể trải rộng ra 1,5m,
thân rỗng hoặc đặc, thường thẳng, giữa thân khô, có dịch nhạt hoặc ngọt. Số
lượng lá thay đổi từ 7 – 24, phụ thuộc vào giống. Lá được xắp sếp xen kẽ theo
trật tự thành hai hàng. Chiều dài lá thay đổi từ 30 - 135 cm và rộng từ 1,5 – 13
cm, với bìa lá bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng. Gân chính của lá màu trắng hoặc
màu vàng đối với giống có thân rỗng khô, hoặc màu xanh đối với giống thân có
1 : Trích dẫn từ Hứa Minh Đức, 1982. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Kỹ thuật Cây trồng. Khoa Trồng
Trọt, Đại học Cần Thơ.
1
dịch. Bông có một trục ở giữa, với những nhánh gọi là gié cấp 1, cấp 2, và đôi
khi cấp 3; dài ngắn khác nhau, trên những nhánh này sẽ mọc ra những bông
nhỏ. Hạt thường được bao bọc bởi một lớp màng. Cao lương có hạt cứng có tính
kháng được bệnh và những tác động gây hại, nhưng làm cho gia súc khó tiêu
hóa hơn.
Về đặc điểm sinh học thì cao lương có điểm khác với bắp, cả hoa đực và
hoa cái ở trên cùng một bông. Bông có thể xòe hoặc túm. Khoảng 95 % hoa tự
thụ. Màu hạt của cao lương thay đổi từ màu trắng đến màu nâu tối, nội nhũ màu
trắng, cao lương thiếu vitamin A (giống bắp). Kích cỡ hạt thay đổi tùy theo
giống, nó thay đổi từ 1000 – 2000 hạt/aoxơ (aoxơ = 28g). Cao lương sudan
(sudangrass) và cao lương hạt-cao lương sudan (sudan lai) (sorghum-sudangrass)
nói chung trưởng thành sớm hơn cao lương cỏ (forage sorghum).
2.3.2.2. Khả năng tái sinh
Cao lương có sức tái sinh rất mạnh, trồng một vụ có thể thu hoạch liên
tiếp 2-3 lần, có khi tới 4 lần, tùy vào mức độ thâm canh (Nguyễn Danh Đạt,
1977)2. Nếu chăm sóc tốt, năng suất vụ gốc không thua vụ tơ, thậm chí có thể
cao hơn. Mỗi mắt trên thân cao lương có những chồi mầm, khi đã thu hoạch,
thân được chặt đi, những mầm ở phần gốc sẽ tiếp tục phát triển cho ra những
cây mới của vụ sau, nên thu hoạch vụ tơ đúng lúc, khi hạt vừa cứng. Nếu thu
hoạch trễ, các chồi mầm sẽ già, yếu đi (Phan Hữu Trinh, 1980)3.
Cao lương cỏ có thể thu hoạch được vào 60 – 65 ngày sau khi trồng, vụ
cắt lần 2 sẽ thu hoạch vào 30 – 35 ngày sau đó. Để cỏ tái sinh mọc lại nhanh,
chừa lại phần gốc ít nhất 10 – 18 cm khi thu hoạch.
2.3.2.3. Yêu cầu sinh thái
Là loại cây thức ăn quan trọng ở những vùng mà lượng mưa không đủ
cho bắp phát triển vì nhu cầu nước của cao lương (270kg) thấp hơn so với bắp
(350 kg/kg VCK) (Bùi Xuân An, 1997).
1
Các giống cao lương có hàm lượng tanin cao được trồng ở những nơi mà
chim thường phá hại, nhưng ở Mỹ các giống cao lương có hàm lượng tanin thấp
đã được phát triển. Nó cải thiện được 30% giá trị dinh dưỡng.
Cao lư2ơng có đặc tính hình thái học và vật lý học góp phần tạo nên khả
năng thích nghi được điều kiện khô, những vùng có lượng mưa khoảng 250 – 300
mm; chúng có rễ phụ nhiều gấp hai lần so với bắp, kích thước bề mặt lá chỉ bằng
1/2 của bắp. Nhu cầu về nước giống như bắp nhưng chúng có khả năng ngừng
phát triển trong suốt giai đoạn hạn hán kéo dài, và sẽ phát triển lại khi có mưa.
Trên phiến lá hoặc bẹ lá của cao lương có một lớp sáp màu trắng nhạt bao
phủ để bảo vệ chúng khỏi sự mất nước