Ngô (Zea mays. L) là một trong những cây ngũ cốc chính có nguồn gốc
ở vùng nhiệt ñới và là cây lương thực quan trọng trong nền sản xuất nông
nghiệp. Trải qua khoảng 7.000 năm phát triển và qua quá trình chọn lọc tự
nhiên, nhân tạo, cây ngô ñã có sự di truyền rất rộng rãi và khả năng thích nghi
của nó có lẽ không cây trồng nào có thể sánh kịp (Ngô Hữu Tình và CS, 1997)
[23]. Hiện nay, tất cả các nước trồng ngô nói chungñều ăn ngô ở những mức
ñộ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho
con người. Các nước ở Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngô làm lương
thực chính (Trần Văn Minh, 2004) [15].
Ngô không chỉ là cây cung cấp lương thực cho con người, thức ăn cho
chăn nuôi mà còn là một trong những nguyên liệu chonền công nghiệp chế
biến (khoảng 70% chất tinh trong thức ăn chăn nuôi tổng hợp là từ ngô). Ngô
còn là nguyên liệu phục vụ cho các ngành khác như công nghiệp nhẹ, công
nghiệp thực phẩm, y học Trong những năm gần ñây, cây ngô là nguồn thu
ngoại tệ lớn thông qua xuất nhập khẩu của một số nước. Trên thế giới, hàng
năm lượng ngô xuất nhập khẩu khoảng 70 triệu tấn (Trần Văn Minh, 2004)
[15]. Theo dự báo sản xuất và mậu dịch ngô trên thếgiới năm 2004 - 2005,
xuất khẩu ngô ñạt 75,62 triệu tấn. Cây ngô ñược coilà cây ngũ cốc báo hiệu sự
no ấm của loài người vì nuôi sống ñược 1/3 dân số trên thế giới (Kuperman,
1977) [52].
Hiện nay năng suất, diện tích và sản lượng ngô trênthế giới không ngừng
tăng lên. Theo Trung tâm Nghiên cứu quốc tế cải lương giống ngô và lúa mỳ
CIMMYT, tăng trưởng bình quân hàng năm sản xuất ngôtrên thế giới về diện
tích là 0,7%, về năng suất là 2,4% và về sản lượng là 3,1% (CIMMYT, 2000)
[44].
102 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn So sánh một số giống ngô lai triển vọng vụ hè thu và thu đông tại Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
ĐÀO ĐÌNH PHƯỢNG
SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRIỂN VỌNG
VỤ HÈ THU VÀ THU ĐÔNG TẠI ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÂM THỊ BÍCH LỆ
Buôn Ma Thuột, năm 2009
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được
các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Đào Đình Phượng
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại học; Khoa Nông - Lâm
nghiệp, Trường Đại học Tây Nguyên đã truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong quá trình học tập tại Trường.
- Lãnh đạo các cơ quan: Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và
Trạm Khuyến nông các huyện: Lăk và huyện Buôn Đôn; Ủy ban nhân dân các
xã: Yang Tao (huyện Lăk) và xã Tân Hòa (huyện Buôn Đôn); Trung tâm
nghiên cứu đất, phân bón và môi trường Tây Nguyên; Trung tâm khí tượng
thủy văn Đắk Lắk... đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
- Tiến sỹ Lâm Thị Bích Lệ - giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên -
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
- Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tác giả
Đào Đình Phượng
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các biểu đồ ix
Mở đầu 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích của đề tài 4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4
3.1 Ý nghĩa khoa học 4
3.2 Ý nghĩa thực tiễn 4
4. Phạm vi nghiên cứu 5
5. Cấu trúc luận văn 5
Chương I: Tổng quan tài liệu 6
1.1 Giới thiệu về cây ngô 6
1.1.1 Đặc điểm thực vật học 6
1.1.2 Yêu cầu về sinh thái 6
1.2 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 7
1.3 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 13
1.4 Tình hình sản xuất ngô ở Tây Nguyên và Đắk Lắk 15
v
1.5 Những thành tựu nghiên cứu, phát triển ngô trên thế giới và VN 17
1.6 Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô 23
1.6.1 Ưu thế lai 23
1.6.2 Tình hình sử dụng các giống ngô 25
1.6.2.1 Giống ngô thụ phấn tự do 26
1.6.2.2 Giống ngô lai (Hybrid Maize) 27
1.6.2.3 Công tác khảo nghiệm và đánh giá một số giống ngô lai mới 29
Chương II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu 33
2.1 Vật liệu nghiên cứu 33
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 33
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu 33
2.2.2 Thời gian nghiên cứu 33
2.3 Nội dung nghiên cứu 34
2.4 Phương pháp nghiên cứu 34
2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 34
2.4.2 Phương pháp quan trắc 36
2.4.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 36
2.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 36
2.5.1 Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô 36
2.5.2 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 36
2.5.3 Số lá và tốc độ ra lá của các giống ngô 37
2.5.4 Chiều cao cây và độ cao đóng bắp 37
2.5.5 Đặc điểm bắp và hạt của các giống ngô 37
2.5.6 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô 38
2.5.7 Khả năng chống chịu của các giống ngô 38
2.5.7.1 Khả năng chống đổ 38
vi
2.5.7.2 Khả năng chống chịu sâu bệnh 38
2.5.8 Một số chỉ tiêu hóa tính đất tại khu vực thí nghiệm 39
2.6 Quy trình kỹ thuật 40
Chương III: Kết quả và thảo luận 41
3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 41
3.1.1 Vài nét về điều kiện tự nhiên huyện Lăk 41
3.1.2 Vài nét về điều kiện tự nhiên huyện Buôn Đôn 44
3.2 Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô 47
3.2.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn 47
3.2.2 Chiều cao và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 53
3.2.3 Số lá và tốc độ ra lá của các giống ngô 57
3.2.3.1 Số lá 57
3.2.3.2 Tốc độ ra lá 58
3.2.4 Chiều cao cây cuối cùng (khi thu hoạch) và độ cao đóng bắp 63
3.2.5 Một số chỉ tiêu về bắp và hạt của các giống ngô trong 2 vụ 67
3.3 Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô 70
3.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô 71
3.5 Năng suất của các giống ngô tại 2 điểm nghiên cứu 74
Kết luận và đề nghị 78
1. Kết luận 78
2. Đề nghị 78
Tài liệu tham khảo I
Một số phụ lục P
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BĐ: Buôn Đôn.
CS: Cộng sự.
GS. TSKH: Giáo sư, Tiến sỹ khoa học.
PTNT: Phát triển nông thôn.
TGST: Thời gian sinh trưởng.
TLB: Tỷ lệ bệnh.
CSB: Chỉ số bệnh.
đ/c: Đối chứng.
G: Giống.
LN: Lần nhắc.
V: Vàng.
VC: Vàng cam.
BRN: Bán răng ngựa.
NSLT: Năng suất lý thuyết.
NSTT: Năng suất thực thu.
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô thế giới (1999-2006) 8
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô một số nước trên thế giới (2003-2005) 9
Bảng 1.3: Sản lượng ngô sản xuất trên thế giới năm 2005-2007 10
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô một số nước Đông Nam Á (1995-2005) 12
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam (1996-2006) 14
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô Đắk Lắk (2000-2005) 16
Bảng 1.7: Một số giống ngô lai sử dụng phổ biến ở Đắk Lắk 17
Bảng 1.8: Tình hình gieo trồng ngô lai ở nước ta (giai đoạn 1991-2006) 20
Bảng 3.1: Một số yếu tố khí hậu huyện Lăk năm 2008 42
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về đất tại huyện Lăk 43
Bảng 3.3: Một số yếu tố khí hậu huyện Buôn Đôn năm 2008 45
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu về đất tại huyện Buôn Đôn 46
Bảng 3.5: Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống 48
Bảng 3.6: Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây vụ hè thu 54
Bảng 3.7: Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng cao cây vụ thu đông 56
Bảng 3.8: Số lá và tốc độ ra lá của các giống ngô vụ hè thu 58
Bảng 3.9: Số lá và tốc độ ra lá của các giống ngô vụ thu đông 61
Bảng 3.10: Chiều cao cây cuối cùng và độ cao đóng bắp các giống 64
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu về bắp của các giống ngô 67
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu về hạt của các giống ngô 69
Bảng 3.13: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô vụ hè thu 70
Bảng 3.14: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô vụ thu đông 70
Bảng 3.15: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô vụ hè thu 71
Bảng 3.16: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô vụ thu đông 73
Bảng 3.17: Năng suất của các giống ngô tại 2 điểm nghiên cứu 75
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng chiều cao cây sau 8 tuần vụ hè thu 53
Biểu đồ 3.2: Tăng trưởng chiều cao cây sau 8 tuần vụ thu đông 57
Biểu đồ 3.3: Tốc độ ra lá sau 8 tuần của các giống ngô vụ hè thu 60
Biểu đồ 3.4: Tốc độ ra lá sau 8 tuần của các gi ống ngô vụ thu đông 63
Biểu đồ 3.5: Chiều cao cây cuối cùng của các giống ngô vụ hè thu 65
Biểu đồ 3.6: Chiều cao cây cuối cùng của các giống ngô vụ thu đông 65
Biểu đồ 3.7: Năng suất thực thu của các giống ngô vụ hè thu 76
Biểu đồ 3.8: Năng suất thực thu của các giống ngô vụ thu đông 76
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngô (Zea mays. L) là một trong những cây ngũ cốc chính có nguồn gốc
ở vùng nhiệt đới và là cây lương thực quan trọng trong nền sản xuất nông
nghiệp. Trải qua khoảng 7.000 năm phát triển và qua quá trình chọn lọc tự
nhiên, nhân tạo, cây ngô đã có sự di truyền rất rộng rãi và khả năng thích nghi
của nó có lẽ không cây trồng nào có thể sánh kịp (Ngô Hữu Tình và CS, 1997)
[23]. Hiện nay, tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở những mức
độ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho
con người. Các nước ở Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngô làm lương
thực chính (Trần Văn Minh, 2004) [15].
Ngô không chỉ là cây cung cấp lương thực cho con người, thức ăn cho
chăn nuôi mà còn là một trong những nguyên liệu cho nền công nghiệp chế
biến (khoảng 70% chất tinh trong thức ăn chăn nuôi tổng hợp là từ ngô). Ngô
còn là nguyên liệu phục vụ cho các ngành khác như công nghiệp nhẹ, công
nghiệp thực phẩm, y học Trong những năm gần đây, cây ngô là nguồn thu
ngoại tệ lớn thông qua xuất nhập khẩu của một số nước. Trên thế giới, hàng
năm lượng ngô xuất nhập khẩu khoảng 70 triệu tấn (Trần Văn Minh, 2004)
[15]. Theo dự báo sản xuất và mậu dịch ngô trên thế giới năm 2004 - 2005,
xuất khẩu ngô đạt 75,62 triệu tấn. Cây ngô được coi là cây ngũ cốc báo hiệu sự
no ấm của loài người vì nuôi sống được 1/3 dân số trên thế giới (Kuperman,
1977) [52].
Hiện nay năng suất, diện tích và sản lượng ngô trên thế giới không ngừng
tăng lên. Theo Trung tâm Nghiên cứu quốc tế cải lương giống ngô và lúa mỳ
CIMMYT, tăng trưởng bình quân hàng năm sản xuất ngô trên thế giới về diện
tích là 0,7%, về năng suất là 2,4% và về sản lượng là 3,1% (CIMMYT, 2000)
[44].
2
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2006 diện tích ngô trên toàn thế giới
đạt hơn 150 triệu ha, năng suất đạt 4,8 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 696 triệu
tấn. Tỷ lệ tăng trưởng là 14% về diện tích, 21% về sản lượng và khoảng 28%
về năng suất (FAOSTAT, 2006) [67]. Theo dự đoán của Viện Nghiên cứu
chương trình lương thực thế giới (IFPRI, 2002) [51], nhu cầu ngô trên toàn thế
giới năm 2020 sẽ vượt 50% so với sản lượng ngô năm 1995, tức là sẽ tăng từ
558 triệu tấn năm 1995 lên tới 837 triệu tấn vào năm 2020. Đây thật sự là thách
thức lớn đối với nền sản xuất ngô, đặc biệt là các nước đang phát triển, nơi có
tỷ lệ nông dân nghèo khá cao.
Ở Việt Nam, cây ngô được đưa vào gieo trồng từ cuối thế kỷ XVII và
được coi là cây lương thực đứng thứ hai sau cây lúa. Thời gian đầu, do công
tác giống chưa được chú trọng nên hầu hết diện tích trồng ngô chủ yếu là các
giống địa phương cho năng suất thấp, khoảng 1,47 - 1,56 tấn/ha/vụ. Từ sau
năm 1992, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống kinh tế của
con người đã được cải thiện, nhu cầu xã hội ngày càng tăng, do đó vai trò
dùng ngô làm lương thực giảm dần. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng sản phẩm
ngô làm thức ăn cho chăn nuôi và ngành công nghiệp chế biến thì ngày càng
cao.
Trong những năm gần đây, nhờ sử dụng những giống ngô lai mới nên
diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng
và đạt đỉnh cao vào năm 2005. Theo Nguyễn Sinh Cúc [3], năm 2005 diện
tích ngô cả nước đạt 1.039 nghìn ha, năng suất đạt 35,5 tạ/ha và sản lượng đạt 3,69
triệu tấn, từ đó đã làm thay đổi tỷ trọng ngô trong cơ cấu sản lượng lương thực từ
5,7% năm 2000 lên đến 9% năm 2005.
Theo định hướng đến năm 2010, cả nước sẽ đưa diện tích trồng ngô lên
1,2 triệu ha, sản lượng ngô cả nước đạt 5 - 6 triệu tấn, trong đó tỷ lệ giống ngô
lai từ 70 - 75% lên 85 - 90% (Viện Nghiên cứu ngô, 2005) [40].
3
Mặc dù vậy, sản lượng ngô của nước ta hiện nay vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu. Theo GS. TSKH Trần Hồng Uy, mỗi năm cả nước cần khoảng 4,5
triệu tấn ngô, trong khi thực tế mới sản xuất được khoảng 3,7 triệu tấn. Do đó,
hàng năm chúng ta vẫn phải nhập khẩu một số lượng ngô lớn để làm thức ăn
cho chăn nuôi [41].
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi thuộc Cao nguyên Nam - Trung bộ có
điều kiện thời tiết khí hậu, đất đai màu mỡ, rất phù hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây ngô. Chính vì vậy, từ lâu cây ngô đã là cây trồng quen
thuộc với người dân tộc bản xứ, trong đó chủ yếu là các giống ngô địa
phương có phẩm chất tốt, nhưng năng suất không cao. Cho đến năm 1995,
cây ngô lai mới được đưa vào trồng thử nghiệm tại Đắk Lắk và trở thành một
trong những loại cây trồng chính của ngành sản xuất nông nghiệp địa phương.
Những năm gần đây, do có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng để phù hợp
với điều kiện khí hậu thời tiết của từng địa phương trong tỉnh, nhiều diện tích
cây công nghiệp lâu năm kém hiệu quả đã được thay thế bằng cây lương thực
ngắn ngày, trong đó cây ngô chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Hiện nay, diện tích
trồng ngô của toàn tỉnh mỗi năm khoảng 120.000 ha, với năng suất bình quân
là 50 tạ/ha, sản lượng khoảng 600.000 tấn/năm, là một trong những tỉnh có
diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước.
Sản phẩm ngô hàng năm đã mang lại thu nhập khá cao cho người nông
dân. Đặc biệt là đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, cây ngô lai
được xem như một trong những cây trồng chính và là cây xóa đói, giảm
nghèo của nhiều vùng đồng bào dân tộc khó khăn.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều giống ngô lai được các nhà sản
xuất và cung ứng đưa vào phục vụ nhu cầu canh tác của nông dân. Tuy nhiên,
để chọn ra những giống ngô lai phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
từng vùng sản xuất vẫn đang là vấn đề có tính cấp thiết hiện nay.
4
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, với mục đích chọn ra những
giống ngô lai có nhiều đặc tính ưu việt, thích nghi với điều kiện sinh thái của
địa phương, nhằm làm phong phú thêm bộ giống, góp phần tăng năng suất và
sản lượng ngô trong tỉnh, giúp cho nông dân, nhất là các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp để cải thiện đời sống là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “So sánh một
số giống ngô lai triển vọng vụ hè thu và thu đông tại Đắk Lắk”
2. Mục đích của đề tài
Xác định một số giống ngô lai triển vọng có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt, có tính chống chịu tốt và cho năng suất cao, thích nghi với điều kiện
sinh thái của địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về khả năng sinh
trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và năng suất của một số giống ngô lai
trong vụ hè thu và thu đông tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả đề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh cây ngô lai
gieo trồng tại địa phương, bổ sung những tư liệu khoa học về cây ngô lai,
phục vụ cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo và ứng dụng trong thực tế sản
xuất.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài sẽ xác định được những giống ngô lai có triển vọng và
thích hợp tại địa phương để đưa vào cơ cấu cây trồng hàng năm, góp phần
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân trên địa bàn huyện Lăk và
Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
5
4. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong 2 vụ (hè
thu và thu đông) năm 2008 tại xã Yang Tao, huyện Lăk và xã Tân Hòa, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
Do thời gian có hạn, nên đề tài chỉ đánh giá khả năng sinh trưởng, phát
triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và năng suất của 7 giống ngô lai (DK414,
CP3Q, 30Y87, LNS222, G49, C919, LVN10), trong đó LVN10 là giống đối
chứng.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn được trình bày trong 78 trang không kể tài liệu tham khảo và
phụ lục, trong đó có 17 bảng biểu và 08 đồ thị.
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã tham khảo 67 tài liệu, trong đó có
41 tài liệu tiếng Việt, 24 tài liệu tiếng Anh và 02 tài liệu từ Internet.
Toàn bộ luận văn gồm có 05 phần. Trong đó gồm:
Mở đầu: 05 trang.
Chương I: Tổng quan tài liệu: 28 trang.
Chương II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 08 trang.
Chương III: Kết quả và thảo luận: 36 trang.
Kết luận và kiến nghị: 01 trang.
6
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về cây ngô
1.1.1 Đặc điểm thực vật học
- Rễ ngô: trong quá trình sinh trưởng phát triển, cây ngô có 3 loại rễ, đó
là rễ mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng.
- Thân ngô: cây ngô có nhiều lóng trên thân, từ khi mọc đến khi cây có 6
- 7 lá thân phát triển chậm, từ 8 - 9 lá đến nhú cờ, nở hoa cây phát triển nhanh
và đến khi phơi màu, thụ phấn thì thân ngừng phát triển.
- Lá ngô: gồm có lá mầm, lá thân, lá ngọn và lá bẹ. Giai đoạn từ 1 - 3 lá:
trung bình 2 ngày ra 1 lá, từ lá 4 - 8: trung bình 4 ngày ra 1 lá, từ 9 lá đến nhú
cờ: trung bình 2 - 3 ngày ra 1 lá.
- Hoa ngô: gồm hoa đực (bông cờ) và hoa cái. Bông cờ có nhiều nhánh,
mỗi nhánh có nhiều hoa xếp thành từng chùm, mỗi chùm có 2 hoa, mỗi hoa
có 3 nhị đực, mỗi nhị đực có 1 bao phấn chứa từ 4.000 - 5.000 hạt phấn. Hoa
cái sinh ra từ nách lá trên thân ngô, mỗi hoa cái có 1 râu.
- Hạt ngô: được hình thành gồm các giai đoạn: từ thụ phấn đến chín sữa
là 10 - 15 ngày, từ chín sữa đến chín sáp là 15 - 20 ngày và từ chín sáp đến
chín hoàn toàn là 10 - 15 ngày.
1.1.2 Yêu cầu sinh thái
- Đất trồng ngô: có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên
thích hợp nhất là đất nhẹ, độ phì cao, dễ thoát nước.
- Chế độ nhiệt: thích hợp từ 20 - 280C.
- Chế độ nước: ẩm độ thích hợp khoảng 70%.
- Chế độ không khí: yêu cầu thoáng khí.
- Chế độ ánh sáng: trung bình cần 12 giờ chiếu sáng/ngày.
7
- Chế độ dinh dưỡng: tùy thuộc vào lượng dinh dưỡng trong đất mà cây
hút, liên quan đến năng suất của cây. Ví dụ với năng suất là 9,5 tấn hạt/ha thì
cây ngô cần phải lấy đi từ đất 191 kg N, 89 kg P2O5 và 235 kg K2O. Cây ngô
hút đạm và lân mạnh nhất vào giai đoạn 6 - 12 lá và trước khi trỗ cờ, sau đó
giảm dần ở các giai đoạn sau. Đối với phân kali, cây ngô hút mạnh ngay từ
giai đoạn đầu sinh trưởng, khi cây trỗ cờ hút được khoảng 70% lượng kali cây
cần. Ngoài ra, cây ngô còn cần và hút một số nguyên tố trung, vi lượng như:
Zn, Bo, Mg, Mo...
- Mật độ trồng ngô: tùy nhóm giống chín sớm, chín trung bình hay chín
muộn mà mật độ trồng khác nhau, thông thường khoảng cách trồng ngô biến
động từ 70 cm x 25 cm đến 70 cm x 30 cm.
1.2 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Trên thế giới, ngô là một trong những loại cây lương thực quan trọng
trong nền kinh tế, đứng vị trí thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ
nhất về năng suất.
Cây ngô có nền di truyền rộng, được trồng trên nhiều vùng sinh thái khác
nhau. Sản phẩm ngô được sử dụng làm lương thực cho con người, thức ăn cho
gia súc và làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp (Maize, 2004) [54].
Ngô là cây lương thực nuôi sống 1/3 dân số thế giới. Tất cả các nước
trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng
21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người (Trần Văn Minh, 2004)
[15]. Ngoài các chất cơ bản như: tinh bột, Protein và Lipit, hạt ngô còn chứa
nhiều axit amin không thay thế như Triptophan, Lyzine và Methionin. Do đó,
ở các nước Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính
cho con người như: Đông Nam Á sử dụng 85% sản lượng, Tây Trung Phi
80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, Nam Á 75%, Đông Âu và Liên Xô cũ 4%...
(Ngô Hữu Tình và CS, 1997) [23].
8
Thành phần dinh dưỡng của ngô cao hơn gạo và lúa mỳ. Trong 100 gram
hạt ngô vàng có chứa 9,6 gram đạm, trong khi hạt gạo chỉ đạt 8 gram, hàm
lượng chất béo trong ngô là 5,2 gram (cao gấp 2 lần trong gạo trắng), đặc biệt
là hàm lượng Vitamin C trong ngô đạt 7,7 gram trong khi ở gạo trắng không
có hàm lượng Vitamin C (Cao Đắc Điểm, 1998) [6]. Ngoài việc sử dụng làm
lương thực cho người, ngô còn là thức ăn giàu năng lượng, là thành phần quan
trọng trong thức ăn hỗn hợp cho gia súc và gia cầm. Hầu như 70% chất tinh
trong thức ăn tổng hợp là từ ngô (Trần Văn Minh, 2004) [15].
Theo thống kê, ở các nước phát triển khoảng 70 - 90% sản lượng ngô
được dùng để sản xuất thức ăn gia súc và hơn 50% tổng số thức ăn gia súc là
các dạng khác nhau từ ngô (FAO and CIMMYT, 1997) [49]. Trong những
năm gần đây, ngô là một trong những cây lương thực mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho một số nước như Trung Quốc, Thái Lan. Bên cạnh việc cây ngô
cung cấp chất tinh là hạt ngô thì thân, lá ngô còn dùng làm thức ăn xanh và ủ
chua lý tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa (Ngô Hữu Tình, 1997) [22].
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới (1999-2006)
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1999 138,8 43,8 607,4
2000 138,2 42,8 592,3
2001 139,1 44,8 614,5
2002 138,7 42,4 602,6
2003 142,3 43,1 637,4
2004 147,0 49,0 721,4
2005 147,2 47,0 629,7
2006 150,0 48,0