Luận văn Sử dụng mô hình eco lab đánh giá một số đặc trưng môi trường khu vực nuôi trồng thủy sản
Kinh tế biển trong vòng vài thập kỷ trở lại đây đã và đang trở thành một mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia có ưu thế về biển. Đối với Việt Nam là một quốc gia ven biển, có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi trong việc phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển thì việc tận dụng lợi thế đó nhằm đưa Việt Nam từng bước "trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển" ngày càng trở nên quan trọng. Trong các ngành kinh tế biển chủ chốt thì ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta trong những năm gần đây được đẩy mạnh phát triển nhờ có giá trị kinh tế cao, dựa trên điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng truyền thống kinh nghiệm lâu đời của người dân, ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và bảo vệ an ninh ven biển. Sản phẩm của nuôi trồng thủy sản trước hết đảm bảo an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân, tiếp đến là góp phần tăng giá trị xuất khẩu, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế đất nước (chiếm 3% GDP). Năm 2004, tổng sản lượng thuỷ sản của cả nước đạt khoảng 1.150.000 tấn với giá trị xuất khẩu gần 2.400 triệu USD, trong đó nuôi trồng thuỷ sản đóng góp tới 40% sản lượng và 50% giá trị xuất khẩu. Kinh tế nuôi trồng thủy sản đang thu hút ngày càng nhiều lao động tham gia, qua đó góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người dân. Hiện nay, nuôi trồng thủy sản ở nước ta không chỉ tập trung vào nuôi nước ngọt mà đã hướng đến nuôi ở môi trường nước lợ và nuôi biển, trong đó hình thức nuôi lồng bè với một số loài có giá trị kinh tế cao như: cá giò, cá song, tôm hùm, vẹm xanh, trai ngọc, ốc hương đang rất phổ biến và được phát triển dọc theo bờ biển đất nước ở bất cứ vũng vịnh ven bờ nào có điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên, vấn đề quản lý môi trường ở những khu vực nuôi lồng trên biển đang trở nên cấp thiết bởi nguy cơ ô nhiễm chất lượng nước từ các bè nuôi là rất cao. Theo nhiều nghiên cứu thì biểu hiện rõ nhất về sự tác động đến môi trường đó là làm gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng trong nước tự nhiên (do lượng vật chất hữu cơ thải ra từ thức ăn và các sản phẩm bài tiết của đối tượng nuôi) gây ra sự biến đổi quần xã sinh vật phù du và vi khuẩn dẫn đến hiện tượng phú dưỡng ở các thủy vực tự nhiên ven biển, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sinh học sơ cấp của thủy vực. Các 6 chất thải từ hoạt động nuôi, các hóa chất độc hại là những tác nhân chủ yếu làm giảm đa dạng sinh học, gây độc cho đối tượng nuôi Bên cạnh đó, sự lắng đọng trầm tích gây ảnh hưởng tới dòng chảy và chất lượng nước, quá trình tích tụ quá nhiều chất hữu cơ và chất thải tại đáy lồng bè sẽ dẫn đến tình trạng yếm khí, giải phóng nhiều chất độc như H2S và CH4 vào trong môi trường nước. Với những nguy cơ ô nhiễm môi trường rõ ràng như vậy thì việc đánh giá chất lượng nước tại khu vực nuôi lồng bè phục vụ cho mục đích cảnh báo, quản lý và xa hơn là phát triển bền vững môi trường nuôi trên biển là hết sức cần thiết. Một trong những công cụ hữu hiệu được dùng phổ biến hiện nay đó là sử dụng các mô hình sinh thái tổng hợp để nghiên cứu và đánh giá môi trường khu vực nuôi. Với mục tiêu đó, học viên đã lựa chọn đề tài: "Sử dụng mô hình ECO Lab đánh giá một số đặc trưng môi trường biển khu vực nuôi trồng thủy sản" trong đó có dùng mô hình ECO Lab trong gói phần mềm MIKE của Viện Thủy lực Đan Mạch để đánh giá chất lượng nước khu vực nuôi thủy sản biển dựa trên một số phương án tính toán khác nhau. Khu vực được lựa chọn nghiên cứu ở đây là vịnh Vân Phong (Nha Trang - Khánh Hòa). V?nh Võn Phong hi?n nay là m?t di?m núng kinh t? bi?n c?a t?nh Khỏnh Hũa núi riờng và c?a c? nu?c núi chung. Là m?t trong 8 v?nh ven b? bi?n Vi?t Nam g?m v?nh H? Long – Cỏi Lõn (Qu?ng Ninh); v?nh Vung Áng (Hà Tinh); v?nh Chõn Mõy (Th?a Thiờn Hu?); v?nh éà N?ng (éà N?ng); v?nh Dung Qu?t (Qu?ng Ngói) và cỏc v?nh Võn Phong, v?nh Nha Trang, v?nh Cam Ranh thu?c t?nh Khỏnh Hũa là nh?ng noi t?p trung ti?m nang tài nguyờn b? ch? y?u, trong dú ch?a d?ng s? da d?ng và phong phỳ v? ti?m nang d? phỏt tri?n cỏc ngành kinh t? bi?n, d?c bi?t là ngành nuụi tr?ng th?y s?n truy?n th?ng. V?nh Võn Phong dó và dang thu hỳt du?c nhi?u d? ỏn d?u tu phỏt tri?n kinh t? c?a c? nhà nu?c và tu nhõn. S? phỏt tri?n nhanh v? m?t kinh t? dó kộo theo s? thay d?i nhi?u v?n d? mụi tru?ng, ngu?n l?i t? nhiờn, phuong th?c s? d?ng d?t và co s? h? t?ng ven v?nh. S? thay d?i này làm phỏt sinh nh?ng yờu c?u b?c xỳc trong cụng tỏc qu?n lý nhà nu?c v? mụi tru?ng, tài nguyờn và s?n xu?t nh?m d?m b?o s? phỏt tri?n hài hũa và b?n v?ng v? lõu dài