Việt Nam nhờ điều kiện sinh thái thích hợp nên có nguồn tài nguyên cây cỏ
phong phú với hơn 10.000 loài, trong đó có hơn 3.000 loài được sửdụng làm
thuốc. Nhiều cây mọc hoang chưa được nghiên cứu hay chưa nghiên cứu một cách
đầy đủ. BộY Tếluôn khuyến khích việc phát triển trồng cây thuốc thu hái làm
dược liệu. Tuy nhiên hạn chếlớn nhất của việc sửdụng cây thuốc là vấn đềvề
việc tiêu chuẩn hóa và kiểm định đúng mức chất lượng dược liệu. Vì các thành
phần hoạt chất có trong các bộphận của cây có thểcó chất lượng không đồng nhất
ởcác giai đoạn phát triển khác nhau nên dược liệu có chất lượng khác nhau trong
mỗi lần thu hoạch. Vậy thu hái làm sao cho đúng lúc, đúng thời điểm là vấn đềcần
quan tâm. Vì vậy đểkhuyến khích trồng trọt, thu hái nhằm ổn định chất lượng
dược liệu khi khai thác sửdụng làm thuốc và thực phẩm chúng tôi tiến hành đềtài:
Sựthay đổi hàm lượng flavonoid trong lá của cây Chùm ngây (Moringa oleifera
Lam.) theo các giai đoạn phát triển.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
1. Khảo sát vềmặt thực vật học và xác định tên khoa học của cây Chùm ngây.
2. Khảo sát vài đặc tính sinh lý của lá cây Chùm ngây.
3. Khảo sát hàm lượng flavonoid trong lá của cây Chùm ngây ở3 giai đoạn
tăng trưởng, ra hoa và có trái non.
4. Thửnghiệm nuôi cấy tạo mô sẹo và khảo sát hàm lượng flavonoid có trong
mô sẹo.
5. Ghi nhận tiềm năng ứng dụng thực tiễn trong việc trồng cây Chùm ngây
hái lá thu hợp chất flavonoid cũng nhưtriển vọng của việc nuôi cấy in-vitrotạo sẹo nhằm thu hợp chất flavonoid.
35 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3809 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sự thay đổi hàm lượng Flavonoid trong lá của cây Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) theo các giai đoạn phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 35 -
Chương 3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ
3.1.1. Khảo sát thực vật học
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái
Thân: Cây gỗ nhỏ, xốp, mọc đứng, tán rộng nhiều cành, tiết diện tròn, cao từ 8-
12 m.
Lá: mọc cách, kép lông chim 3 lần lẻ, có từ 5-7 cặp lá phụ bậc 1, 4-6 cặp lá phụ
bậc 2, 6 - 9 cặp lá phụ bậc 3, lá phụ bậc 3 hình elíp, mọc đối, cuống ngắn 1-2 mm, gân
lá hình lông chim, dài 1,5-2,5 cm; rộng 1,0-2,0 cm (Ảnh 3.2).
Cụm hoa: xim 2 ngã, mọc ở nách lá hay ngọn cành (Ảnh 3.2).
Hoa: màu trắng hơi ngả vàng, mùi thơm, cuống hoa dài 1-2cm; lá bắc hình sợi.
Hoa có 5 lá đài nhỏ màu xanh, hình tam giác, 5 cánh hoa màu trắng, gần bằng nhau,
lõm vào trong giống hình 1 cái muỗng, dài 1,5cm, rộng khoảng 0,5 cm. Bộ nhị: gồm 5
nhị thụ màu vàng xen với 5 nhị lép, nhị thụ nằm đối diện với cánh hoa, nhị lép nằm xen
kẽ cánh hoa; bao phấn 2 ô, hướng ngoài. Bộ nhuỵ: 3 lá noãn dính với nhau tạo thành 1
ô, đính phôi trắc mô; bầu noãn thượng (Ảnh 3.1), (Ảnh 3.2).
Quả: nang treo, có 3 cạnh, dài 25 - 30cm, màu xanh, hơi gồ lên ở chỗ có hạt,
khía có rãnh dọc. Hạt: màu đen, to bằng hạt đậu Hà Lan, tròn có 3 cạnh và 3 cánh màu
đà, dạng màng mỏng (Ảnh 3.2).
Hoa thức: *♀ K5 C5 A5 G(3)
Hoa Đồ: Hoa đồ của hoa Chùm ngây được thể hiện ở hình 3.1
- 36 -
Hình 3.1. Hoa đồ của hoa Chùm ngây
Ảnh 3.1. Các bộ phận trong Hoa Chùm ngây
50µm 0,2mm
Đài Cánh
Bộ nhị HoaBộ nhuỵ
Bầu noãnHạt phấn
- 37 -
Dạng sống Lá
Cụm hoa Hoa
Quả Hạt
Ảnh 3.2. Thân, lá, hoa, quả, hạt Chùm ngây
ngoài tự nhiên tại Đồng Nai
- 38 -
3.1.1.2. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu thực vật
¾ Thân:
Tiết diện tròn, từ ngoài vào trong gồm có: (Ảnh 3.3)
Lớp bần: gồm 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật vách hóa bần, sắp xếp thành dãy
đồng tâm và xuyên tâm, rãi rác có những đám tế bào bị rách bong ra ngoài. Nhu mô
vỏ: gồm những tế bào có hình đa giác hay bầu dục, vách cellulose, bên trong có tinh
thể calci oxalate hình cầu gai. Sợi Trụ bì: hóa mô cứng thành từng đám. Libe I: gồm
những tế bào vách cellulose có màu hồng đậm, sắp xếp lộn xộn thành từng đám trên 1
vòng tròn. Libe II: phân bố đều trên 1 vòng, gồm những lớp tế bào hình chữ nhật vách
cellulose, trong tế bào chứa những tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Gỗ II: phân bố
đều trên 1 vòng, gồm các mạch gỗ to hình cầu hay bán nguyệt, sắp xếp liên tục thành 1
dãy từ trong ra ngoài, nhu mô gỗ sắp xếp thành những vòng liên tục, xen kẽ có những
tia gỗ thẳng hàng. Gỗ I: sắp xếp thành từng cụm dưới gỗ II, gồm 2-3 mạch gỗ, xung
quanh có những đám tế bào nhu mô gỗ vách cellulose. Nhu mô tủy: ở trong cùng.
- 39 -
Ảnh 3.3. Cấu tạo giải phẫu của thân Chùm ngây.
A : Toàn bộ vi phẫu. B1, B2, B3 : Cấu tạo các mô từ ngoài vào trong
Chú Thích
1: Lớp bần
2: Mô cứng
3: Nhu mô vỏ
4: Sợi Trụ bì
5: Libe I
6: Libe II
7: Calci oxalate
8: Gỗ II
9: Gỗ I
10: Nhu mô tuỷ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
B1
B3 B2
- 40 -
¾ Lá cây
Phần gân giữa: Mặt trên phẳng, mặt dưới lồi. Biểu bì trên tế bào to hơn biểu bì
dưới, ở ngoài phủ một lớp cutin, có lông che chở đơn bào. Nhu mô: gồm những tế bào
hình đa giác, vách mỏng bằng cellulose, sắp xếp lộn xộn để hở những khoảng gian bào
nhỏ, trong tế bào có chứa tinh thể calci oxalate hình cầu gai. Bó dẫn xếp thành hình
cung, gỗ ở trên, libe ở dưới. Mô dày góc ở trên biểu bì dưới (Ảnh 3.4).
Phiến lá: Tế bào biểu bì trên có kích thước to hơn tế bào biểu bì dưới và có lông
che chở; biểu bì dưới có lỗ khí, không có lông che chở. Dưới biểu bì trên là nhu mô
hình giậu chứa những hạt lục lạp. Nhu mô khuyết: tế bào có hình bầu duc hay đa giác,
vách cellulose, sắp xếp lộn xộn chừa những khuyết to, trong tế bào có chứa calci
oxalate canxi hình cầu gai; rải rác có những bó libe–gỗ của gân phụ (Ảnh 3.4).
Ảnh 3.4. Cấu tạo giải phẫu của lá Chùm
ngây.
A : Toàn bộ vi phẫu lá
B1 : Cấu tạo các mô ở gân giữa
B2 : Cấu tạo các mô ở phiến lá
Chú Thích
1: Biểu bì trên
2: Nhu mô giậu
3: Calci oxalate
4: Gỗ
5: Libe
6: Mô dày
7: Biểu bì dưới
8: Nhu mô khuyết
A
1
2
3
4
5
6
7
1
2
8
B2
B1
- 41 -
¾ Rễ cây
Mặt cắt rễ gần tròn, từ ngoài vào trong có: (Ảnh 3.5)
Lớp bần: gồm những tế bào nhỏ, dẹt, xếp thành dãy đồng tâm và xuyên tâm,
phía ngoài có nhiều chỗ bị bong ra. Nhu mô vỏ: cấu tạo từ những tế bào hình đa giác,
vách mỏng, xếp lộn xộn, rải rác trong vùng này có những cụm mô cứng. Libe I: bị ép
dẹp khó xác định. Libe II: gồm những lớp tế bào hình chữ nhật vách bằng cellulose,
sắp xếp thành dãy xuyên tâm rõ. Gỗ II: chiếm tâm, mạch gỗ II ít, xếp rãi rác, nhu mô
gỗ vách cellulose, sắp xếp thành dãy xuyên tâm.
Ảnh 3.5. Cấu tạo giải phẫu
của rễ Chùm ngây
A : Toàn bộ vi phẫu rễ
B1, B2: Cấu tạo các mô từ
ngoài vào trong của rễ
Chú Thích
1: Lớp bần
2: Nhu mô vỏ
3: Cụm mô cứng
4: Tia libe
5: Libe I
6: Libe II
7: Mạch gỗ II
8: Nhu mô gỗ II
1
2
3
4
5
6
7
8
A
B1
B2
- 42 -
3.1.1.3. Xác định tên khoa học cây Chùm ngây
Cây Chùm ngây nghiên cứu trồng tại Đồng Nai hay ở Thành Phố Hồ Chí Minh
có tên khoa học là “Moringa oleifera Lam.”.
3.1.2. Khảo sát vài đặc tính sinh lý của lá cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn tăng
trưởng, ra hoa, có trái non
3.1.2.1. Xác định lá chức năng
Kết quả đo cường độ quang hợp của lá cây Chùm ngây ngoài tự nhiên ở giai
đoạn tăng trưởng từ lá số 1 đến lá số 7 (Ảnh 3.6) được trình bày ở bảng 3.1.
Ảnh 3.6. Vị trí các lá trên cây Chùm ngây.
Lá số 4
Lá số 5
Lá số 6
Lá số 7
Lá số 1
Lá số 2
Lá số 3
- 43 -
Bảng 3.1. Cường độ quang hợp của lá cây Chùm ngây ở giai đoạn tăng trưởng
Vị trí lá
Cường độ quang hợp
(µmol CO2/m2.s)
1 40,54 ± 0,83b
2 45,72± 0,14c
3 62,56± 0,69d
4 88,84± 0,28f
5 64,46± 1,22d
6 37,87± 1,03a
7 36,45± 0,33a
Các số trung bình biểu diễn mức độ sai biệt có ý nghĩa (theo cột) ở độ tin cậy 95%
40,54
45,72
62,56
88,84
64,46
37,87 36,45
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6 7
Vị trí lá
Cư
ờ
ng
đ
ộ
qu
an
g
hợ
p
Hình 3.2. Cường độ quang hợp của lá cây Chùm ngây ở các vị trí khác nhau
Cường độ quang hợp của lá tăng dần từ lá số 1 đến lá số 4, từ lá thứ 5 trở đi
cường độ quang hợp giảm nhanh. Lá số 4 có cường độ quang hợp cao nhất (88,84 %).
Do đó lá số 4 là lá chức năng của cây.
(µmol
/m2/s)
- 44 -
3.1.2.2. Khảo sát cường độ quang hợp của lá cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn
tăng trưởng, ra hoa, có trái non
Lá số 4 của cây ở giai
đoạn tăng trưởng
Lá số 4 của cây ở giai đoạn
ra hoa
Lá số 4 của cây ở giai
đoạn có trái non
Ảnh 3.7. Lá số 4 của cây Chùm ngây ở các giai đoạn phát triển.
Lá chức năng (lá số 4) của cây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có trái non
(Ảnh 3.7) được tiến hành đo cường độ quang hợp, kết quả được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Cường độ quang hợp lá chức năng của cây Chùm ngây
ở 3 giai đoạn phát triển.
Cây ở giai đoạn
Cường độ quang hợp
(µmol CO2/m2/s)
Tăng trưởng 88,84± 0,28d
Ra hoa 69,74± 0,37b
Có trái non 63,42± 0,18a
- 45 -
88,84
69,74
63,42
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3
Giai đoạn phát triển
C
ư
ờ
ng
đ
ộ
qu
an
g
hợ
p
Hình 3.3. Cường độ quang hợp của lá chức năng cây Chùm ngây
ở 3 giai đoạn phát triển.
1: Tăng trưởng 2: Ra hoa 3: Có trái non
3.1.2.3. Khảo sát trọng lượng khô/trọng lượng tươi
Lá chét của lá số 4 của cây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa và có trái non được
xác định trọng lượng khô/trọng lượng tươi. Kết quả thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tỷ lệ TLK/TLT của lá chét Chùm ngây ở 3 giai đoạn phát triển.
Các số trung bình biểu diễn mức độ sai biệt có ý nghĩa (theo cột) ở độ tin cậy 95%
TLT: Trọng lượng tươi, TLK: Trọng lượng khô
Lá chét của lá
chức năng ở cây
TL Tươi TB
(g)
TL Khô TB
(g)
Tỷ lệ TLK/TLT
(%)
Tăng trưởng
10,07 ± 0,02a 1,84 ± 0,02a 18,27 ± 0,02a
Ra hoa
10,03 ± 0,05a 2,25 ± 0,01b 22,43 ± 0,03b
Có trái non
10,05 ± 0,05a 2,43 ± 0,08c 24,18 ± 0,05c
(µmol
/m2/s)
- 46 -
18,27
22,43
24,18
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3
Giai đoạn phát triển
Tỷ
lệ
T
LK
/T
LT
(%
)
Hình 3.4. Sự thay đổi tỷ lệ TLK/TLT của lá chét Chùm ngây ở 3 giai
đoạn phát triển.
1: Tăng trưởng 2: ra hoa 3: Có trái non
Tỷ lệ TLK/TLT tăng theo từng giai đoạn phát triển, cao nhất ở giai đoạn cây có
trái non (24,18 %) và thấp nhất ở giai đoạn cây tăng trưởng (18,27 %).
3.1.2.4. Khảo sát hoạt tính chất ĐHSTTV nội sinh
Ly trích và đo hoạt tính hợp chất điều hoà sinh trưởng thực vật ở lá chức năng
của cây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, có trái non. Kết quả được thể hiện ở bảng
3.4.
Bảng 3.4. Hoạt tính hợp chất ĐHSTTV nội sinh trong lá chức năng
Chùm ngây ở 3 giai đoạn phát triển.
Hoạt tính chất ĐHSTTV (mg/l) Lá chức năng
của cây Auxin Cytokinin Giberelin AAB
Tăng trưởng 1,57± 0,14d 1,78± 0,22d 0,02±0,01a 0,18±0,07a
Ra hoa 0,74±0,23b 1,46± 0,17c 0,08±0,01a 0,45±0,12b
Có trái non 0,58±0,20a 0,65± 0,14a 0,04±0,01a 0,52±0,15b
Các số trung bình biểu diễn mức độ sai biệt có ý nghĩa (theo cột) ở độ tin cậy 95%
- 47 -
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
1,6
1,8
2
1 2 3
Giai đoạn phát triển
Ho
ạt
tí
nh
c
hấ
t Đ
H
ST
TV
(m
g/
l)
Auxin
Cytokinin
Giberelin
ABA
Hình 3.5. Hoạt tính chất ĐHSTTV trong lá chức năng của
cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn phát triển.
Theo từng giai đoạn phát triển hoạt tính auxin và cytokinin nội sinh cao ở giai
đoạn tăng trưởng, ra hoa và thấp ở giai đoạn có trái non. Hoạt tính giberelin không có
sự khác biệt giữa 3 giai đoạn, hoạt tính acid abcisic lại tăng theo giai đoạn phát triển.
3.1.3. Phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật của lá Chùm ngây
Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trong lá cây Chùm ngây ở giai đoạn tăng
trưởng (3 tháng tuổi). Kết quả được thể hiện ở bảng 3.5.
- 48 -
Bảng 3.5. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học trong lá cây Chùm ngây ở giai
đoạn tăng trưởng
Thành phần Phản ứng định tính Kết quả
Tinh dầu - Mùi thơm nhẹ đặc trưng ++
Chất béo - Vết trong mờ +++
Carotenoid - Phản ứng Carr-Price ++
Triterpenoid - Phản ứng Liebermamn – Burchard +
Coumarin - Tăng cường độ huỳnh quang ++
Alkaloid
- TT Valse- Mayer
- TT Dragendrorff
+
Anthraquinon - Tăng màu trong dd NaOH 10% -
Flavonoid
- Tạo phức với AlCl3
- Tạo phức với FeCl3
- Phản ứng Cyanidin
+++
++++
++
Saponin - Phản ứng tạo bọt -
Các chất khử - TT Fehling ++
Các acid hữu cơ - Tinh thể Na2CO3 ++
Tanin - dung dịch FeCl3 +++
Ghi chú : (−) : không có (+) : có ít
(++) : có (+++) : có nhiều
(++++) : có rất nhiều
Kết quả cho thấy trong lá của cây Chùm ngây có các nhóm hợp chất sau: Chất
béo, tinh dầu, carotenoid, triterpenoid, coumarin, flavonoid, tanin, acid hữu cơ…
nhưng trong đó hợp chất: flavonoid, tanin, chất béo… có nhiều hơn.
3.1.4. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá cây Chùm ngây
3.1.4.1. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần theo vị trí lá
¾ Độ ẩm
- 49 -
Xác định độ ẩm trên 7 mẫu bột lá của cây Chùm ngây ở giai đoạn tăng trưởng,
kết quả được trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Độ ẩm bột lá.
Vị trí lá 1 2 3 4 5 6 7
Độ ẩm (%) 6,52 6,83 7,23 6,34 7,65 6,48 7,23
¾ Định tính flavonoid
Dịch chiết lá số 4 của cây Chùm ngây ở giai đoạn tăng trưởng được định tính
flavonoid bằng SKLM với quercetin làm chất chuẩn. Hệ dung môi khai triển: n-
Butylacetat – nước – acid formic (15:5:5). Phát hiện bằng UV 254 nm, UV 365 nm,
hơi NH3.
UV 254 nm UV 365 nm hơi NH3 đậm
đặc
Hình 3.6. Sắc ký đồ quercetin chuẩn (Q) và dịch
chiết từ bột lá Chùm ngây (C)
Sắc ký đồ cho thấy dịch chiết của bột lá Chùm ngây có 2, 3 vết flavonoid (phát
quang ở bước sóng 365 nm, và 254 nm và có màu xanh đen khi tiếp xúc hơi NH3 đậm
- 50 -
đặc). Trong đó vết trùng với vết của quercetin chuẩn chiếm hàm lượng lớn nhất, do đó
được xem là chất chuẩn dùng để định lượng flavonoid toàn phần trong lá Chùm ngây.
¾ Hàm lượng flavonoid toàn phần theo vị trí của lá
- Kết quả đo độ hấp thu của quercetin chuẩn tại các nồng độ khác nhau ở bước
sóng 415 nm được trình bày ở bảng 3.7, từ kết quả đo độ hấp thu của từng nồng độ
quercetin ta dựng đường chuẩn quercetin được trình bày ở hình 3.7.
Bảng 3.7. Độ hấp thu của dung dịch quercetin chuẩn
trong MeOH.
Nồng độ Quercetin
(μg/ml)
Độ hấp thu
1 0,045
5 0,227
10 0,432
20 0,97
30 1,42
40 1,84
50 2,49
60 2,90
- 51 -
Biểu đồ tương quan giữa độ hấp
thu và nồng độ Quercetin
y = 20,438x + 0,6241
R2 = 0,998
0
10
20
30
40
50
60
70
0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5
Độ hấp thu A
N
ồn
g
đ
ộ
Q
ue
rc
et
in
Hình 3.7. Đường chuẩn quercetin (y = 20,438x + 0,6241).
Đường chuẩn quercetin (y = ax + b) có hệ số a (20,438) lớn hơn nhiều so với hệ
số b (0,6241) và R2 = 0,998 gần bằng 1, điều đó chứng tỏ phương pháp chính xác ít có
sai số.
- Kết quả xác định hàm lượng flavonoid toàn phần theo vị trí của lá trên cây
Chùm ngây ở giai đoạn tăng trưởng (3 tháng tuổi) bằng phương pháp UV-Vis được thể
hiện ở bảng 3.8 và phụ lục 2.1.
Bảng 3.8. Hàm lượng flavonoid toàn phần theo vị trí của lá trên cây Chùm ngây.
Vị trí lá
Hàm lượng flavonoid toàn
phần (%)
1 1,17
2 1,51
3 2,16
4 2,38
5 1,13
6 0,63
7 0,44
(µg/ml)
- 52 -
1,17
1,51
2,16
2,38
1,13
0,63
0,44
0
0,5
1
1,5
2
2,5
1 2 3 4 5 6 7
Vị trí lá
H
àm
lư
ợ
ng
fl
av
on
oi
d
(%
)
Hình 3.8. Hàm lượng flavonoid toàn phần theo vị trí của lá trên cây Chùm ngây
3 tháng tuổi.
Trên cây Chùm ngây 3 tháng tuổi, hàm lượng (%) flavonoid toàn phần có sự
thay đổi theo từng vị trí của lá trên cây, tăng cao dần ở những lá non từ lá số 1 đến lá
số 4, giảm dần ở lá già từ lá số 5 trở đi. Hàm lượng flavonoid cao nhất ở lá số 4 (2,38
%), sau đó có sự giảm đáng kể ở lá số 7 (0,44 %).
3.1.4.2. Khảo sát hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá của cây ở 3 giai
đoạn phát triển
Lá số 1 đến lá số 5 của cây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa và có trái non được
dùng để xác định hàm lượng flavonoid toàn phần.
¾ Độ ẩm
Độ ẩm của bột lá của cây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa và có trái non được
trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Độ ẩm bột lá của cây ở 3 giai đoạn phát triển.
Bột lá ở cây Tăng trưởng Ra hoa Có trái non
Độ ẩm (%) 7,52 7,83 7,03
- 53 -
¾ Định tính flavonoid
Lá của cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn tăng trưởng, ra hoa và có trái non được
định tính flavonoid bằng SKLM với quercetin làm chất chuẩn. Hệ dung môi khai triển:
n-Butylacetat – nước – acid formic (15:5:5). Phát hiện bằng UV 254 nm, UV 365 nm.
Sắc ký đồ cho thấy có flavonoid trong dịch chiết của lá ở 3 giai đoạn phát triển.
Hình 3.9. Sắc ký đồ dịch chiết lá của cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn phát triển.
M1, M2, M3 : Dịch chiết lá tuần tự ở cây tăng trưởng, ra hoa và có trái non; Q:
Quercetin chuẩn
Sắc ký đồ cho thấy dịch chiết lá của cây Chùm ngây ở 3 giai đoạn phát triển đều
có flavonoid vì trùng với vết của quercetin chuẩn.
¾ Hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá của cây Chùm ngây ở 3 giai
đoạn phát triển
Kết quả định lượng flavonoid toàn phần trong lá của cây Chùm ngây ở 3 giai
đoạn tăng trưởng, ra hoa và có trái non bằng phương pháp UV-Vis được trình bày ở
bảng 3.10.
UV 365 nm UV 254 nm
- 54 -
Bảng 3.10. Hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá Chùm ngây ở 3 giai đoạn
phát triển.
Cây ở giai đoạn
Hàm lượng flavonoid
toàn phần trong lá (%)
Tăng trưởng 1,67
Ra hoa 1,51
Có trái non 1,09
1,67
1,51
1,09
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
1,6
1,8
1 2 3
Giai đoạn phát triển của cây
H
àm
lư
ợ
ng
fl
av
on
oi
d
tr
on
g
lá
(%
)
Hình 3.10. Hàm lượng flavonoid toàn phần trong lá của cây ở giai đoạn tăng trưởng
(1), ra hoa (2), có trái non (3).
Kết quả cho thấy hàm lượng % flavonoid toàn phần trong lá của cây ở giai đoạn
tăng trưởng (3 tháng tuổi) là cao nhất (1,67 %), và giảm dần ở giai đoạn ra hoa (1,51
%), có trái non (1,09 %) là thấp nhất..
3.1.5. Nuôi cấy tạo mô sẹo
3.1.5.1. Thử nghiệm khử trùng mẫu
Các hạt Chùm ngây sau khi khử trùng ở tỷ lệ javel/nước và thời gian khác nhau.
Nuôi cấy trong môi trường MS0. Kết quả thế hiện ở bảng 3.11.
- 55 -
Bảng 3.11. Tỷ lệ mẫu sống và không nhiễm sau 2 tuần
nuôi cấy trên môi trường MS0
Ảnh 3.8. Hạt tạo cây mầm sau 1, 2 tuần
nuôi cấy trong môi trường MS0
Tỷ lệ mẫu không nhiễm khi khử trùng bằng Javel/nước cất (1: 2) trong thời gian
15 phút là 96 % là tốt nhất.
3.1.5.2. Tạo cây con in-vitro
Sau 3 tuần nuôi cấy hạt trong môi trường MS có bổ sung GA3 ở các nồng độ
khác nhau, hạt nảy mầm tạo rễ và tạo cây con (Bảng 3.12).
Tỷ lệ (Javel: nước cất) Thời gian khử trùng
(phút) 1:2 1:3
10 80% 70%
15 96% 90%
- 56 -
Bảng 3.12. Tỷ lệ tạo rễ và hình thành cây con sau 3 tuần nuôi cấy
trên các môi trường bổ sung GA3 ở nồng độ khác nhau
Môi trường Tỉ lệ tạo rễ Tỷ lệ tạo cây con
MS 100% 80%
MS + GA3 0,2 mg/l 100% 100%
MS + GA3 0,5 mg/l 100% 80%
MS + GA3 1,0 mg/l 100% 60%
Sau 3 tuần nuôi cấy tất cả các môi trường đều tạo rễ 100% nhưng chỉ có môi
trường MS + GA3 0,2 mg/l cho ta kết quả tốt nhất (100% tạo rễ và cây con), cây con
hình thành phát triển tốt về chiều cao , có 2 lá non ở ngọn (Ảnh 3.9).
Ảnh 3.9. Cây con in-vitro sau 3 tuần nuôi cấy
trong môi trường MS + GA3 0,2 mg/l
3.1.5.3. Khảo sát sự tạo sẹo
Lá chét cây con in-vitro 3 tuần tuổi được cấy trên môi trường kích thích tạo sẹo
có tỷ lệ NAA và BA thay đổi. Kết quả cho thấy lá non cây Chùm ngây in-vitro rất dễ
dàng tạo sẹo trên các môi trường đã khảo sát sau 1 tuần nuôi cấy, nhưng trên môi
trường MS + NAA 1mg/l, sẹo tạo thành nhanh chóng phân hóa tạo rễ, chỉ một ít tiếp
- 57 -
tục nhân sẹo. Nhưng trên môi trường MS + NAA 1mg/l + BA 0,2 mg/l, sẹo tạo thành
rất sớm và nhân lên rất nhanh (Ảnh 3.10).
Ảnh 3.10: Hình thái mô sẹo lá sau 3 tuần nuôi cấy trên các môi trường
3.1.5.4. Khảo sát đặc điểm hình thái và giải phẫu mô sẹo
Mô sẹo trên môi trường MS + NAA 1 mg/l + BA 0,2 mg/l sau 2 tuần tuổi được
cấy sang môi trường MS + NAA 1 mg/l + BA 0,2 mg/l. Quan sát mô tả hình thái của
mô sẹo theo thời gian. Mô sẹo thu được chủ yếu là sẹo xốp, tuần 1 mô sẹo có màu xanh
lá chuối non, tuần 2, 3 mô sẹo chuyển sang màu trắng đục và tiếp tục phát triển, sang
tuần 4 sẹo phát triển chậm, có màu nâu (Bảng 3.13).
MS + NAA 1 mg/l MS + NAA 1 mg/l +
BA 0,2 mg/l
Rễ non
- 58 -
Bảng 3.13. Đặc điểm hình thái mô sẹo và ảnh minh họa.
Thời gian Đặc điểm hình thái Ảnh minh họa
Tuần 1
Tế bào bắt đầu phân chia, tạo
sẹo từ màu xanh lá chuối non
chuyển sang màu trắng đục.
Tuần 2
Sẹo vẫn phát triển mạnh,
chuyển dần sang màu trắng
đục và vàng nhạt.
Tuần 3
Sẹo tiếp tục phát triển, hình
thái giống giai đoạn tuần 2.
Tuần 4
Sẹo phát triển chậm, có
màu nâu.
- 59 -
Ảnh 3.11. Cấu trúc giải phẫu của lá và mô sẹo lá 1, 2 tuần tuổi.
Mô sẹo được hình thành chủ yếu là do sự phản phân hoá lớp tế bào ở vùng nhu
mô và vùng tượng tầng giữa bó gỗ và bó libe. Sự phản phân hoá xảy ra ở tuần 1, sang
tuần thứ 2 thì có sự phân chia mạnh.
3.1.5.5. Khảo sát sự tăng trọng của mô sẹo theo thời gian
Mô sẹo sau 2 tuần tuổi nuôi cấy được cấy sang môi trường MS + NAA 1 mg/l
+ BA 0,2 mg/l, khảo sát sự tăng trưởng của mô sẹo theo thời gian. Trọng lượng cấy
ban đầu là 1,0 g tươi. Kết quả sự tăng trưởng của mô sẹo được trình bày ở hình 3.11 và
bảng 3.14.
Bảng 3.14. Trọng lượng của mô sẹo lá Chùm ngây theo thời gian trên môi
trường MS + NAA 1 mg/l + BA 0,2 mg/l.
Thời gian
(tuần)
Trọng lượng tươi
(g)
Trọng lượng khô
(g)
0 1,00± 0,06a 0,05± 0,02a
1 2,84 ± 0,13c 0,14 ± 0,06b
2 4,81 ± 1,14f 0,29 ± 0,13d
3 5,67 ± 0,57fg 0,34 ± 0,05df
4 6,08 ± 0,32g 0,34 ± 0,01df
Các số trung bình biểu diễn mức độ sai biệt có ý nghĩa (theo cột) ở độ tin cậy 95%
Lá ban đầu Mô sẹo lá 1 tuần Mô sẹo lá 2 tuần
Bó gỗ
Nhu
mô
Nhu mô
phân chia
Nhu mô
phân chia
mạnh
- 60 -
0
0,5
1
1,5