Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc biệt ở vùng cửa sông, ven biển nhiệt đới
và đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói lở, cố định bãi bồi, chống sóng gió, cung
cấp các chất dinh dưỡng và là nơi sinh sản, ương giống cho các loài thủy sinh vật, lọc trong
nước thải, giữ cân bằng sinh thái ở vùng ven biển. Ðây cũng là môi trường thích hợp cho
các hoạt động nuôi trồng thủy sản, đánh bắt tôm, cá, các đặc sản thủy sản có giá trị khác.
Rừng ngập mặn còn là nơi cư trú của các loài động vật hoang dã như: chim, thú, bò sát,
lưỡng cư. Các sản phẩm có giá trị của thực vật như gỗ, ta nin, than, giấy, đường, rượu, dược
liệu cũng được khai thác từ rừng ngập mặn. Như vậy rừng ngập mặn cung cấp rất nhiều
nguồn lợi cho con người cả về thực vật lẫn động vật đặc biệt là nguồn lợi về thủy sản.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, là một trong 7 tỉnh,
thành phố của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng động lực và trên
thực tế là vùng lãnh thổ phát triển năng động nhất cả nước. Trong những năm gần đây ở Bà
Rịa – Vũng Tàu do sự phát triển của các khu công nghiệp, khai thác trái phép rừng ngập
mặn, lấn chiếm đất để nuôi trồng thủy sản góp phần làm thu hẹp diện tích rừng ngập mặn
đồng thời ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản trong vùng. Đặc biệt là việc nuôi trồng thủy
sản phát triển nhanh, diện tích nuôi ngày càng mở rộng, người nuôi dùng nhiều biện pháp để
nâng cao năng suất dẫn đến lượng hóa chất đưa vào môi trường ngày càng nhiều, vấn đề
môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm đang trở thành mối lo ngại cho xã hội
69 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2102 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của việc khai thác và nuôi trồng thủy sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (tp. Vũng Tàu) và giải pháp phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Lan Anh
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN RỪNG NGẬP MẶN Ở
LONG SƠN (TP.VŨNG TÀU) VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Lan Anh
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN RỪNG NGẬP MẶN Ở
LONG SƠN (TP.VŨNG TÀU) VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ SĨ TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu thu thập, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người viết cam đoan
Nguyễn Thị Lan Anh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sĩ Chính quy tại trường Đại
học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy –
TS. Võ Sĩ Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo sau Đại học trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ Ủy ban nhân dân xã Long Sơn, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở thủy sản, Ban quản lí rừng
phòng hộ, Hạt kiểm lâm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực hiện và thu thập số liệu liên quan đến đề tài.
Cảm ơn quí thầy, cô giảng dạy ngành Sinh thái học – Khoa Sinh học – trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập.
Xin cảm ơn các bạn và tập thể lớp Cao học Sinh thái học khóa 2007 – 2010, đã giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, sự quan tâm sự giúp đỡ của bạn bè và
những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011
Nguyễn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
0TLỜI CAM ĐOAN0T ..................................................................................................... 3
0TLỜI CẢM ƠN0T ........................................................................................................... 4
0TMỤC LỤC0T ................................................................................................................ 5
0TĐẶT VẤN ĐỀ0T ........................................................................................................... 7
0TCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN0T .................................................................................... 9
0TCHƯƠNG 2: MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU0T ....................................................................................................... 15
0T2.1. Mục tiêu nghiên cứu0T ............................................................................................... 15
0T2.2. Đối tượng nghiên cứu0T ............................................................................................. 15
0T2.2.1. Đối tượng nghiên cứu0T ........................................................................................ 15
0T2.2.2. Phạm vi nghiên cứu0T ........................................................................................... 15
0T2.3. Nội dung nghiên cứu0T .............................................................................................. 15
0T2.4. Phương pháp nghiên cứu0T ....................................................................................... 16
0T2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp0T ................................................................ 16
0T2.4.2. Phương pháp điều tra cộng đồng0T ........................................................................ 16
0T2.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa0T ........................................................................... 17
0T2.4.4. Phương pháp vẽ bản đồ và tính diện tích rừng ngập mặn0T ................................... 17
0TCHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ LONG
SƠN, TP.VŨNG TÀU0T ............................................................................................ 18
0T3.1. Điều kiện tự nhiên0T .................................................................................................. 18
0T3.1.1 Vị trí địa lí0T .......................................................................................................... 18
0T3.1.2. Khí hậu, địa hình0T ................................................................................................ 18
0T3.1.3. Thủy văn, biển0T ................................................................................................... 18
0T3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội0T ....................................................................................... 19
0TCHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN0T ......................................................... 20
0T4.1. Đặc điểm rừng ngập mặn0T....................................................................................... 20
0T4.1.1. Phân bố và diện tích0T ........................................................................................... 20
0T4.1.2. Thành phần và đặc điểm cây ngập mặn chủ yếu0T ................................................. 22
0T4.2. Hiện trạng khai thác và nuôi trồng tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập
mặn0T ................................................................................................................................ 29
0T4.2.1. Tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn và hiện trạng khai thác thủy
sản0T ............................................................................................................................... 29
0T4.2.2. Hiện trạng nuôi trồng thủy sản0T ........................................................................... 32
0T4.3. Các tác động đến tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T ................. 38
0T4.3.1. Khai thác quá mức0T ............................................................................................. 38
0T4.3.2. Nuôi trồng thủy sản0T ............................................................................................ 41
0T4.3.3. Các tác động khác0T .............................................................................................. 42
0T4.4. Hiện trạng quản lí tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T ............... 46
0T4.4.1. Quản lí rừng ngập mặn0T ....................................................................................... 46
0T4.4.2. Quản lí việc khai thác tài nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T ........... 47
0T4.4.3. Quản lí các hoạt động nuôi trồng thủy sản0T.......................................................... 48
0T4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng bền vững tài
nguyên thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn0T .......................................................... 48
0T4.5.1. Bảo tồn và phục hồi0T ........................................................................................... 48
0T4.5.2. Nuôi trồng thân thiện môi trường0T ....................................................................... 51
0T4.5.3. Du lịch thiên nhiên0T ............................................................................................. 53
0TCHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ......................................................... 59
0T1. Kết luận0T ..................................................................................................................... 59
0T2. Kiến nghị0T ................................................................................................................... 59
0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ..................................................................................... 61
0TPHỤ LỤC0T ............................................................................................................... 66
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc biệt ở vùng cửa sông, ven biển nhiệt đới
và đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói lở, cố định bãi bồi, chống sóng gió, cung
cấp các chất dinh dưỡng và là nơi sinh sản, ương giống cho các loài thủy sinh vật, lọc trong
nước thải, giữ cân bằng sinh thái ở vùng ven biển. Ðây cũng là môi trường thích hợp cho
các hoạt động nuôi trồng thủy sản, đánh bắt tôm, cá, các đặc sản thủy sản có giá trị khác.
Rừng ngập mặn còn là nơi cư trú của các loài động vật hoang dã như: chim, thú, bò sát,
lưỡng cư. Các sản phẩm có giá trị của thực vật như gỗ, ta nin, than, giấy, đường, rượu, dược
liệu cũng được khai thác từ rừng ngập mặn. Như vậy rừng ngập mặn cung cấp rất nhiều
nguồn lợi cho con người cả về thực vật lẫn động vật đặc biệt là nguồn lợi về thủy sản.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, là một trong 7 tỉnh,
thành phố của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng động lực và trên
thực tế là vùng lãnh thổ phát triển năng động nhất cả nước. Trong những năm gần đây ở Bà
Rịa – Vũng Tàu do sự phát triển của các khu công nghiệp, khai thác trái phép rừng ngập
mặn, lấn chiếm đất để nuôi trồng thủy sản góp phần làm thu hẹp diện tích rừng ngập mặn
đồng thời ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản trong vùng. Đặc biệt là việc nuôi trồng thủy
sản phát triển nhanh, diện tích nuôi ngày càng mở rộng, người nuôi dùng nhiều biện pháp để
nâng cao năng suất dẫn đến lượng hóa chất đưa vào môi trường ngày càng nhiều, vấn đề
môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm đang trở thành mối lo ngại cho xã hội.
2TLong Sơn là một xã đảo duy nhất trực thuộc thành phố Vũng Tàu có p2Thía Đông giáp
sông Dinh, phía Bắc giáp xã Tân Hải - huyện Tân Thành và thị xã Bà Rịa (thuộc tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu), phía Tây và phía Nam giáp biển (vịnh Gành Rái). Long Sơn có gần 100 ha
rừng ngập mặn tự nhiên và hơn 400 ha rừng trồng ngập mặn (chủ yếu là cây đước). Rừng
ngập mặn của Long Sơn đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ ven biển, là môi
trường để phát triển thủy sản bền vững. Toàn xã có diện tích đất nuôi trồng thủy sản kể cả
đất mặt nước là 2955 ha trong đó đất nuôi trồng thủy sản là 1191,78 ha, đất mặt nuớc nuôi
trồng thủy sản là 1763,42 ha. Sáu tháng đầu năm 2009, trên toàn xã sản lượng khai thác
thủy sản đạt 650 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 690 tấn, giá trị sản lượng đạt khoảng
10,2 tỷ đồng (theo Báo cáo về tình hình hoạt động, khai thác, nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn xã Long Sơn năm 2009). Nhân dân trong xã có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển
nuôi trồng và khai thác thủy sản cụ thể là nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ đặc biệt là con hàu.
Hiện nay nhân dân đã đăng kí hồ sơ nuôi hào là 284 hộ, 12 doanh nghiệp và khoảng 17 hộ
dân tham gia nuôi cá lồng bè.
Trong giai đoạn hiện nay đối với xã Long Sơn nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ven
bờ là những ngành kinh tế chủ yếu để giải quyết công ăn việc làm, ổn định cuộc sống hàng
ngày của người dân. Có thể nói đời sống của nhân dân Long Sơn gắn liền với tài nguyên
thủy sản liên quan đến rừng ngập mặn.
Tuy nhiên, tình trạng khai phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản và xây dựng cơ
sở hạ tầng đã và đang thu hẹp diện tích của hệ sinh thái này ở xã Long Sơn. Nguồn lợi thủy
sản ở vùng biển ven bờ và trên các sông rạch cũng đang giảm sút. Ngoài ra, nước thải từ chế
biến hải sản và việc khai thác cát thiếu qui hoạch cũng có thể gây ảnh hưởng đến nguồn lợi
thủy sản và hoạt động nuôi trồng. Mặt khác, Nhà nước chủ trương quy hoạch một số diện
tích đất đai trên địa bàn xã để xây dựng khu công nghiệp góp phần làm thu hẹp diện tích
nuôi trồng thủy sản.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Tác động của việc khai thác và
nuôi trồng thuỷ sản đến rừng ngập mặn ở Long Sơn (TP.Vũng Tàu) và giải pháp phát
triển bền vững”.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Rừng ngập mặn ngoài chức năng phòng hộ bảo vệ các bờ biển, bờ sông, điều hòa khí
hậu còn có vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn lợi thủy sản cho đới ven bờ. Trên thế
giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa rừng
ngập mặn và nguồn lợi thủy sản, tác động qua lại giữa chúng và giải pháp phát triển bền
vững hệ sinh thái nhạy cảm này.
* Trên thế giới
Có thể điểm qua một số công trình sau đây:
Đề tài: “Mô hình nuôi trồng cá vùng cửa sông” của Hickling C.F. (1970) cho thấy
vùng cửa sông phù hợp với việc phát triển mô hình nuôi trồng các loại cá, tôm nước lợ,
mặn. Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến các loại cá được nuôi, nguồn giống, nguồn thức ăn
và các biện pháp quản lí vùng nuôi ở một số nơi trên thế giới như Nga, Nhật Bản, Ý.[4]
Đề tài: “Chuyển đổi rừng ngập mặn sang ao nuôi trồng thủy sản” của Kapetsky
(1986) cho thấy việc chuyển đổi rừng ngập mặn không qui hoạch sang ao nuôi trồng thủy
sản là một trong những nguyên nhân làm mất mát diện tích rừng ngập mặn và làm suy giảm
đa dạng sinh học. Trong suốt ba thập kỷ qua, 196.000 ha rừng ngập mặn của Philippines và
42.000 ha rừng ngập mặn của Ecuador đã được chuyển đổi thành ao nước lợ nuôi cá và nuôi
tôm tương ứng. Tuy nhiên việc nuôi trồng thủy sản ở các ao nước lợ trong vùng ngập mặn
đều thất bại về kinh tế và sinh thái. Các ao nuôi tôm đều hoạt động dưới tiềm năng sản xuất
mặc dù đã tăng cường sử dụng các chất kháng sinh, hóa chất nhưng số ao nuôi tôm tồn tại
khá khiêm tốn. Rừng ngập mặn còn chịu sự phá hủy của tự nhiên như bão, sóng thần. Thiệt
hại nghiêm trọng do bão gây ra ở Tây Nam Bangladesh năm 1988 đã phá hủy 8.500.000 cây
ngập mặn tương đương với 66,3 triệu mP3P gỗ thương mại. Hơn nữa, quy mô thay đổi lớn về
môi trường sau biến thể vi khí hậu; bất thường dao động mức nước biển, muối tích tụ trong
đất hoặc lũ lụt cũng đã góp phần cho sự phá hủy rừng ngập mặn.[6]
Đề tài: “Một số vấn đề về môi trường trong qui hoạch nuôi trồng thủy sản” của
Saenger P. (1993) đã nghiên cứu những tác động trực tiếp và gián tiếp của việc nuôi trồng
thủy sản đến môi trường sống. Tác động trực tiếp của việc nuôi trồng thủy sản đó là làm mất
mát diện tích rừng ngập mặn, thảm cỏ biển từ đó làm mất môi trường sống của một số loài
dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học. Các hoạt động liên quan đến nuôi trồng thủy sản
như: nạo vét, cải tạo làm thay đổi chế độ thủy văn, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái biển. Tác
động gián tiếp của nuôi trồng thủy sản như chiếu sáng ban đêm, tiếng ồn và độ rung. Tiếng
ồn, độ rung động từ máy bơm hay thiết bị sục khí có thể gây thay đổi hành vi của một số
loài động vật không xương, cá, chim. Ánh sáng chiếu ban đêm có thể làm thay đổi sự
chuyển động của một số loài cá, mực, rùa. Tuy nhiên, tác động quan trọng nhất của nuôi
trồng thủy sản là làm suy giảm chất lượng nước vùng ven bờ do quá trình axit hóa đất mặt,
làm giàu chất dinh dưỡng từ phân bón và thức ăn, chất thải hữu cơ tăng lên. Việc giới thiệu
các biện pháp quản lý để giảm thiểu suy giảm nước biển ven bờ tác động môi trường bất lợi
của nuôi trồng thủy sản phát triển đã trở thành vấn đề cấp bách.[10]
Đề tài: “Đa dạng sinh học các loài cá vùng cửa sông thuộc Nam Châu Phi” của
Whitfield, A.K (1994) đã xác định ở Nam Phi trong số 142 loài cá được nghiên cứu có tới
71% loài là những đại diện hoặc hoàn toàn hay một phần đời sống phụ thuộc vào vùng cửa
sông, trong đó gồm cá cửa sông (28%) và cá biển rộng muối (43%), số còn lại là những loài
cá biển hẹp muối, xuất hiện trong vùng cửa sông với số lượng ít như khách vãng lai (21%),
một số loài cá nước ngọt rộng muối (55) và những loài di cư qua vùng cửa sông (3%).[13]
Đề tài: “Xử lí nước thải đầm tôm ở vùng đất ngập nước rừng ngập mặn tự nhiên” của
Primavera và cộng sự (1998) đã nghiên cứu hiện trạng rừng ngập mặn ở Philippines và đánh
giá khả năng xử lí chất thải của rừng ngập mặn tự nhiên. Việc trồng các cây ngập mặn có
tác dụng lọc nước thải từ đầm tôm và phục hồi được các đầm tôm bị bỏ hoang.[9]
Đề tài: “Các tác động của môi trường nuôi trồng thuỷ sản và những ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản ven biển ở Đông Nam Á” của Chua Thia Eng và cộng
sự (2003) đã chỉ ra rằng nuôi trồng thủy sản ven biển là một nghề truyền thống ở Đông Nam
Á. Sự phát triển của nghề này trong ba thập kỷ qua đã tạo ra các tác động tiêu cực về môi
trường ví dụ như chuyển đổi rừng ngập mặn trên diện rộng thành các ao nuôi, làm thay đổi
chế độ thủy văn ở các vùng nước do sự phát triển của cơ cấu nuôi trồng thuỷ sản, xả nước
thải hữu cơ vào nước biển. Đồng thời, việc xả chất thải do các hoạt động nông nghiệp và
công nghiệp vào nước biển vùng ven bờ dẫn đến sự suy thoái ngày càng cao của chất lượng
nước biển từ đó ảnh hưởng đến sản xuất nuôi trồng thuỷ sản và lợi nhuận. Hơn nữa, tần số
tăng của thủy triều đỏ trong khu vực đã đặt ra mối đe dọa nghiêm trọng cho nuôi trồng thủy
sản ven biển, đặc biệt là trồng nhuyễn thể. Việc giới thiệu các biện pháp quản lý để giảm
thiểu suy giảm chất lượng nước biển ven bờ và các hậu quả môi trường do phát triển nuôi
trồng thủy sản đã trở thành một vấn đề cấp bách cho khu vực.[2]
Đề tài: “Cơ sở của việc bảo vệ và đồng quản lí rừng ngập mặn” của Schmit, K.
(2010) đã đưa ra khái niệm, quy trình và nguyên tắc đồng quản lí. Đồng quản lí dựa trên nền
tảng thương lượng, lấy quyết định chung, mức độ chia sẻ quyền hạn và phân phối công bằng
lợi ích giữa tất cả các bên liên quan. Quy trình đồng quản lý theo một quy trěnh bốn bước,
trong đó bốn nguyên tắc phải được áp dụng. Bốn bước gồm: Tham khảo ý kiến và tổ chức,
thương lượng và thỏa thuận, thực hiện, giám sát và đánh giá và bốn nguyên tắc gồm: quản
lý tổng hợp vùng ven biển, sự tham gia, phân khu, giám sát. Đồng quản lý rừng ngập mặn sẽ
đem lại lợi ích như sau: Bảo vệ hiệu quả các khu rừng ngập mặn, cải thiện sinh kế qua việc
đảm bảo sử dụng bền vững tài nguyên, người sử dụng tài nguyên được tham gia quyết định
việc quản lý tài nguyên, giảm khối lượng công việc cho chính quyền chia sẻ lợi ích như một
phần của cách tiếp cận, quản lý tổng hợp vùng ven biển.[11]
* Tại Việt Nam
Công trình nghiên cứu về: “Mối quan hệ của hệ sinh thái rừng ngập mặn và nguồn
lợi hải sản” của Phan Nguyên Hồng (2003) và cộng sự đã cho thấy rừng ngập mặn là nơi
nuôi dưỡng các loài hải sản và hỗ trợ nghề cá. Rừng ngập mặn bảo vệ hiệu quả và xử lí các
chất thải của các đầm tôm, cua. Các nguồn tôm giống bố mẹ đều có quan hệ mật thiết đến
rừng ngập mặn. Chính nhờ mùn bã phong phú của rừng ngập mặn mà năng suất của các
đầm tôm, cua cao hơn. Và việc trồng rừng ngập mặn ở một số tỉnh đã đem lại thu nhập cho
người dân thông qua nguồn lợi hải sản.[12]
Đề tài: “Đánh giá tác động của việc phục hồi rừng ngập mặn đối với nguồn lợi thủy
sản ở một số xã ven biển thuộc tỉnh Thái Bình và Nam Định” của Phan Thị Thúy, Lê Xuân
Tuấn (1998) đã xác định việc phục hồi rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng tạo ra nguồn
lợi thủy sản to lớn từ đó đem lại lợi ích kinh tế cho người dân.[35]
Đề tài: “Sự gia tăng nguồn lợi hải sản sau khi có rừng ngập mặn trồng tại huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” của Lê Xuân Tuấn, Đỗ Thành Trung (1998) đã cho thấy sự
phát triển của rừng ngập mặn có tác dụng bảo vệ đê biển, cải thiện môi trường đồng thời
làm gia tăng nguồn hải sản đến cư trú và sinh sống góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người dân trong vùng.[36]
Đề tài: “Ảnh hưởng của rừng ngập mặn đối với hệ thống nuôi tôm rừng ở đồng bằng
sông Cửu Long” của tác giả Bùi Thị Nga và cộng sự đã chỉ ra mối quan hệ và ảnh hưởng
qua lại giữa lá đước với hệ thống nuôi tôm – rừng. Lá đước có vai