Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu hướng “Toàn cầu hóa”, Việt Nam đang đứng trước
những thách thức vô cùng to lớn . Con đường duy nhất để nhanh chóng đưa đất nước hòa nhập cùng
khu vực và thế giới không gì khác hơn tập trung vào mũi nhọn có tính chất đột phá là giáo dục; Vì
“phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Để đáp ứng được những yêu cầu mới của xã hội đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con
người năng động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cộng tác với mọi người, để phát
triển cá nhân hòa hợp với sự phát triển chung của cộng đồng.Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và hiện đại vào quá trình dạy học,.”. Tinh thần của Nghị quyết đã được thể chế hóa trong điều 28.2
của Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”. Như vậy, vai trò của người thầy ngày nay không chỉ chú trọng vào việc
truyền thụ kiến thức mà phải dạy cho học sinh cách tiếp cận, khai thác và xử lí thông tin, tức là người
thầy phải dạy cho học sinh học cách học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết độc lập suy nghĩ tự
chiếm lĩnh kiến thức.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương pháp học tập của học
sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên là hết sức cần
thiết. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn thể hiện ở khâu thiết kế bài dạy, khâu mà giáo viên
chúng ta ít quan tâm, đặt biệt là các bài luyện tập, vì luyện tập là một giai đoạn quan trọng trong quá
trình dạy học. Xuất phát từ lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ THIẾT KẾ BÀI
LUYỆN TẬP THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC PHẦN HÓA HỌC LỚP 10 - TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG” với mong muốn công trình của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay
114 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2297 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực phần hóa học lớp 10 - Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________
Võ Thị Thái Thủy
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và xu hướng “Toàn cầu hóa”, Việt Nam đang đứng trước
những thách thức vô cùng to lớn . Con đường duy nhất để nhanh chóng đưa đất nước hòa nhập cùng
khu vực và thế giới không gì khác hơn tập trung vào mũi nhọn có tính chất đột phá là giáo dục; Vì
“phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Để đáp ứng được những yêu cầu mới của xã hội đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con
người năng động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cộng tác với mọi người, để phát
triển cá nhân hòa hợp với sự phát triển chung của cộng đồng....Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và hiện đại vào quá trình dạy học,.....”. Tinh thần của Nghị quyết đã được thể chế hóa trong điều 28.2
của Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”. Như vậy, vai trò của người thầy ngày nay không chỉ chú trọng vào việc
truyền thụ kiến thức mà phải dạy cho học sinh cách tiếp cận, khai thác và xử lí thông tin, tức là người
thầy phải dạy cho học sinh học cách học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết độc lập suy nghĩ tự
chiếm lĩnh kiến thức.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương pháp học tập của học
sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên là hết sức cần
thiết. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn thể hiện ở khâu thiết kế bài dạy, khâu mà giáo viên
chúng ta ít quan tâm, đặt biệt là các bài luyện tập, vì luyện tập là một giai đoạn quan trọng trong quá
trình dạy học. Xuất phát từ lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ THIẾT KẾ BÀI
LUYỆN TẬP THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC PHẦN HÓA HỌC LỚP 10 - TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG” với mong muốn công trình của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 theo hướng dạy học tích cực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về các phương pháp dạy học tích cực.
- Nghiên cứu lý luận dạy học về thiết kế bài học, bài luyện tập.
- Tìm hiểu thực trạng về thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học ở trường phổ thông.
- Thiết kế các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 theo hướng dạy học tích cực.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của những bài giảng đã thiết kế.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Việc thiết kế và thực hiện các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 trường THPT theo hướng dạy
học tích cực.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu các bài luyện tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông.
- Phạm vi thực nghiệm sư phạm : giáo viên và học sinh ở một số trường THPT thuộc Tp.
PhanRang-Tháp Chàm của Tỉnh Ninh Thuận.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế bài luyện tập theo hướng dạy học tích cực sẽ hoạt động hóa người học, rèn luyện
được năng lực tự học cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí luận : đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài,
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm sư
phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của luận văn
Thiết kế các bài luyện tập trong chương trình hóa học 10 theo hướng dạy học tích cực.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 . Lịch sử vấn đề
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996), được thể chế hóa trong Luật giáo
dục (2005) và được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số
14(4/1999).
Giáo dục ngày nay đang đứng trước yêu cầu lớn lao của xã hội hiện đại. Việc học tập của học
sinh không thể là thụ động tiếp thu bài giảng của giáo viên mà phải là sự tham gia tích cực vào các hoạt
động học tập. Vì vậy cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động của học sinh. Đã có nhiều tác giả viết và nghiên cứu về các phương pháp
dạy học tích cực để giúp học sinh đạt được mục đích trên như:
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng bài lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông -
Lê Trọng Tín - ĐHSPHN, 2002 - Luận án tiến sĩ.
- Sử dụng phương pháp dạy học tích cực và phương tiện kỹ thuật dạy học để nâng cao chất lượng bài
lên lớp hoá học ở trường trung học phổ thông Hà Nội - Trần Thị Thu Huệ - ĐHSPHN, 2002 - Luận
văn thạc sĩ.
- Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện kỹ thuật dạy học để nâng cao tính tích cực, chủ động của
học sinh trong học tập hoá học lớp 10, lớp 11 trường trung học phổ thông ở Hà Nội - Nguyễn Thị
Hoa - ĐHSPHN, 2003 - Luận văn thạc sĩ.
- Nâng cao chất lượng bài luyện tập, ôn tập, kiểm tra phần hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm bồi dưỡng
học sinh giỏi hóa học ở trường phổ thông - Lê Thị Kim Anh - ĐHSPHN, 2004 - Luận văn thạc sĩ.
- Xây dựng hệ thống bài tập nâng cao về hợp chất hữu cơ có nhóm chức nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học hoá học ở trường THPT - Nguyễn Thị Hà -
ĐHSPHN, 2005 - Luận văn thạc sĩ.
- Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản trường trung học phổ thông theo hướng
dạy học tích cực - Nguyễn Hoàng Uyên - ĐHSP Tp.HCM, 2008 -Luận văn thạc sĩ.
- Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực -
Hà Tú Vân - ĐHSP Tp.HCM, 2008 - Luận văn thạc sĩ.
- Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 trung học phổ thông (nâng cao) theo
hướng hoạt động hóa người học - Đỗ Thanh Mai - ĐHSP Tp.HCM, 2009 - Luận văn thạc sĩ.
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc đưa các phương pháp dạy học tích cực vào
những bài luyện tập phần Hóa học lớp 10 trung học phổ thông ngay từ khâu thiết kế bài học.
1.2. Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông
1.2.1. Khái niệm quá trình dạy học hóa học [5], [29], [30]
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, gồm ba thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, học
và dạy.
+ Khái niệm khoa học là nội dung của bài học và là đối tượng của sự lĩnh hội bởi học sinh; nó là
một trong hai yếu tố khách quan quyết định logic của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
+ Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai qui định logic của quá trình dạy học về mặt lí luận
dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và qui luật lĩnh hội của học sinh có ảnh hưởng quyết định đến
việc tổ chức quá trình dạy học; nó bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự điều
khiển.
+ Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn luôn tương tác và thống nhất
với nhau. Dạy phải xuất phát từ logic khoa học của khái niệm và hoạt động học của học sinh.
⇒ Vậy quá trình dạy học hóa học cũng là một hệ thống toàn vẹn, gồm 3 thành tố cơ bản: khái niệm
khoa học về hóa học, phương pháp học tập hóa học của học sinh và phương pháp dạy học hóa học của
giáo viên.
1.2.2. Luyện tập trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông
1.2.2.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập [30], [49]
• Khái niệm luyện tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1067: “luyện tập: làm đi làm lại nhiều lần, duy trì thường xuyên
để thông thạo, nâng cao kỹ năng”.
- Trong dạy học, luyện tập là vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng
kiến thức để giải quyết các vấn đề, các bài toán được đặt ra sao cho khả năng giải quyết vấn đề được sử
dụng một cách thuần thục nhất.
• Khái niệm ôn tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1305: “ôn tập: học lại để nhớ, để nắm chắc”.
- Trong dạy học, ôn tập là làm chính xác, củng cố và hệ thống hóa kiến thức.
• Khái niệm hoàn thiện kiến thức:
- Hoàn thiện kiến thức là làm sáng tỏ thêm các biểu tượng về vật thể và hiện tượng nghiên cứu bằng
cách phân biệt, so sánh, đối chiếu chúng, làm chính xác sâu sắc thêm các khái niệm bằng cách tách
riêng những dấu hiệu bản chất, thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm và khái quát hóa hơn nữa các
kiến thức đã thu được.
- Khi hoàn thiện kiến thức, kiến thức được ôn tập, lặp lại nhưng hướng tập trung hơn vào việc làm
chính xác hóa, đào sâu, củng cố và vận dụng. V ì thế có thể nói vắn tắt, hoàn thiện kiến thức là ôn tập,
củng cố và vận dụng kiến thức.
1.2.2.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Trong thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã không phân biệt rõ mục đích yêu cầu của kiểu bài ôn
tập và luyện tập.
- Bài ôn tập : củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết thuần túy như ôn tập
cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm, Không chú trọng nhiều đến việc rèn
luyện kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.
- Bài luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề một cách thuần thục. Luyện tập phải được tiến hành thường xuyên.
Như vậy, yêu cầu của bài luyện tập về phạm vi kiến thức sẽ không rộng bằng bài ôn tập nhưng
yêu cầu rèn luyện kỹ năng lại được xem trọng hơn.
Ngoài ra một số giáo viên đã không bảo đảm thời gian dành cho việc luyện tập hoặc làm việc đó
một cách hình thức. Ví dụ như giáo viên chỉ nhắc lại, thuật lại một cách tóm tắt những điều đã giảng,
không biết dùng nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh tự củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ
năng. Cá biệt có một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa một tiết luyện tập và một tiết sửa bài tập.
1.2.3. Những nhiệm vụ trí đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
[12], [28], [29], [30], [34]
1.2.3.1. Nhiệm vụ trí dục
- Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học ở mức độ cần thiết, cung
cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực có nâng cao gồm
+ Hóa đại cương: bao gồm hệ thống lí thuyết chủ đạo, làm cơ sở để nghiên cứu các chất hóa học
cụ thể. Ví dụ như: Cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, hệ thống tuần hoàn và định luật tuần
hoàn, phản ứng oxi hóa – khử, nhiệt của phản ứng, tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học, thuyết
điện li, thuyết cấu tạo hóa học, đại cương về kim loại,
+ Hóa vô cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu các đối tượng cụ thể như nhóm nguyên
tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng, gần gũi trong thực
tế đời sống, sản xuất hóa học,
+ Hóa hữu cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu các chất hữu cơ cụ thể, một số dãy đồng
đẳng hoặc loại chất hữu cơ tiêu biểu, có nhiều ứng dụng, gần gũi trong đời sống sản xuất.
- Về kĩ năng: Phát triển các kĩ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giải quyết vấn đề để phát triển năng lực
nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như:
+ Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả
+ Biết làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: Tóm tắt nội dung chính, phân tích
và kết luận.
+ Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.
+ Biết cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn thành một nhiệm vụ
tìm tòi nghiên cứu.
+ Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày có liên quan đến
hóa học.
+ Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hóa học, thực hiện một vấn đề thực tế, một thí nghiệm,
một đề tài nhỏ có liên quan đến hóa học.
1.2.3.2. Nhiệm vụ đức dục
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng thông qua việc làm sáng tỏ một số khái niệm quan
trọng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng nhân ái, lòng yêu nước, yêu lao
động, tinh thần quốc tế, sự tuân thủ pháp luật, sự tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên.
- Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
+ Hứng thú học tập bộ môn hóa học.
+ Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có liên quan đến hóa
học.
+ Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích khoa học.
+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận động người khác cùng
thực hiện.
1.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học [7], [33], [36], [46]
1.3.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước
- Chúng ta đang ở thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế nước ta đang chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi
ngành giáo dục cần có đổi mới nhất định để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội
phát triển.
- Ngày nay mục đích của việc học là để chuẩn bị cho cuộc sống đa dạng, đa phương, hòa nhập thế
giới và học suốt đời để có việc làm tốt. Vì vậy, thanhn niên ý thức được rằng học giỏi trong nhà trường
sẽ hứa hẹn thành đạt trong cuộc đời. Phấn đấu học tập tự lực, có trình độ chuyên sâu là con dường tốt
nhất để mỗi thanh niên đạt tới vị trí kinh tế, xã hội phù hợp với năng lực của mình. Khi đó họ sẽ chủ
động lao vào học tập, làm việc sáng tạo không biết mệt mỏi. Với đối tượng học như vậy sẽ đòi hỏi nhà
trường phải thay đổi nhiều về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn học để có
những sản phẩm đào tạo với chất lượng ngày càng cao, cung cấp cho thị trường lao động luôn biến đổi
trong xã hội phát triển.
- Ở nước ta có một thuận lợi lớn mà không phải ở nước nào cũng có được, đó là truyền thống hiếu
học, đó là sự gắn bó giữa giáo viên, phụ huynh và học sinh, đó là dư luận xã hội rất quan tâm và nhạy
cảm với các vấn đề của giáo dục.
1.3.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới
Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học không chỉ ở nước ta mà trên thế giới xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học luôn luôn là nhu cầu được tiến hành nghiên cứu và đổi mới thường xuyên.
PGS. Nguyễn Hữu Dũng trong tài liệu: “ Một số vấn đề cơ bản về giáo dục PTTH” đã dựa theo
cuốn Giáo dục trung học cho tương lai (Secondary Education for the future của APEID. Chương trình
canh tân giáo dục vì sự nghiệp phát triển ở Châu Á và Thái Bình Dương 1986) đưa ra bảng so sánh sau
đây:
Bảng 1.1. So sánh giữa giáo dục hiện nay và giáo dục cần xây dựng
Vấn đề Giáo dục trung học
hiện nay Giáo dục trung học cần xây dựng
1
Vai trò của
giáo dục
trung học
Chuẩn bị cho một
nhóm HS được ưu
tiên vào học đại học
Chuẩn bị cho mọi HS một cuộc sống
sáng tạo, hứng thú, nhằm xây dựng một
xã hội nhân văn, bình đẳng, hạnh phúc.
2 Mục tiêu
giáo dục
Cung cấp kiến thức,
rèn trí nhớ, phát
triển óc phục tùng
Giá trị: tự trọng; chất lượng tốt; dân tộc;
có tính cách; làm việc có hiệu quả. Kiến
thức đa dạng hóa, khoa học.
3 Tổ chức
trường học
Tập trung về hình
thức: uy quyền rắn
chắc; định hướng
kinh viện
Phi tập trung hóa; không hình thức; mềm
dẻo; tự trị cao; hướng về cộng đồng; có
sự tham gia của cộng đồng.
4
Kế hoạch
đào tạo
Được qui định rõ
ràng; chuyên môn
hóa theo các bộ
môn truyền thống
Cân đối giữa kiến thức truyền thống và
hướng về cộng đồng; giáo dục phổ thông
có tăng cường các môn khoa học hay các
môn nghề ở các lớp trên; kiểu tiếp cận
liên môn.
5
Phương
pháp dạy
học
Thuyết trình
Định hướng qui nạp-tìm tòi một cách
mềm dẻo; HS tích cực tham gia; dạy học
với phương tiện kỹ thuật
6
Điều hành
và đánh giá
Đánh giá bằng viết
là chủ yếu; đánh giá
từ bên ngoài; chỉ
đánh giá HS
Kết hợp giữa đánh giá nội bộ và từ bên
ngoài; dựa vào tiêu chuẩn; trắc nghiệm
một loạt kĩ năng và khả năng vận dụng
kiến thức; đánh giá HS-chương trình-nhà
trường.
7 Tài liệu
học tập
Sách giáo khoa Tài liệu do địa phương xây dựng;
phương tiện kỹ thuật (Ti vi, video, máy
vi tính)
8 Sản phẩm Con người có học
vấn, biết phục tùng
Con người có năng lực, sáng tạo, vị tha,
biết nhường nhịn, tự chủ
GS. Vũ Văn Tảo trong bài đăng trên tạp chí NCGD 4/1995 với tựa đề: “Yêu cầu đổi mới với
mục tiêu – nội dung – phương pháp giáo dục: Xu thế và hiện thực”, đã có ba bảng so sánh về sự thay
đổi trong giáo dục:
Bảng 1.2. Bảng so sánh sự đảo lộn thứ bậc của “bộ ba”
Bộ ba truyền thống Bộ ba mới
• Kiến thức.
• Kỹ năng.
• Thái độ, khả năng.
• Thái độ, khả năng.
• Kỹ năng.
• Kiến thức
Bảng 1.3. Bảng so sánh sự thay đổi danh mục những mục tiêu của giáo dục
Những năm 60 Những năm 80
• Học cách học.
• Làm học trò suốt đời.
• Học cách sống (tồn tại).
• Học vừa cho mình, vừa để đi thi.
• Học cách học và cách tự đánh giá.
• Hướng tới độc lập suy nghĩ.
• Học cách sống (tồn tại) và cách trưởng
thành; cách tạo ra và làm chủ sự thay đổi.
• Học để phát huy bản thân và để tham gia
vào sự phát triển của xã hội và vào công
cuộc giáo dục liên tục của mọi người.
Bảng 1.4. Bảng so sánh sự thay đổi về cách học
Cách học truyền thống Cách học phát huy tính tích cực
• Học trong tư thế chịu áp lực.
• Học theo kiểu bị áp đặt.
• Học trong quan niệm là sẽ có sự thất
bại đối với phần đông HS trong lớp.
• Học hướng về thi kiểm tra và thi
tuyển.
• Học lấy việc tiêu hóa kiến thức làm
trung tâm
• Học có phân hóa và với cường độ.
• Học theo kiểu thu hút sự tham gia,
tương ứng với lợi ích.
• Học trong quan niệm có lợi cho tất cả
mọi người.
• Học hướng về những mục tiêu và
những yêu cầu có thể thực hiện được.
• Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi
dưỡng thái độ làm trung tâm.
1.3.1.3. Ảnh hưởng của công nghệ dạy học và công nghệ thông tin
Sự phát triển của tư tưởng công nghệ dạy học hiện đại, được sự hỗ trợ của sự phát triển như vũ
bão của tin học, của công nghệ thông tin đã nảy sinh những phương pháp dạy học mới như: dạy học
trên mạng máy tính cùng lúc cho nhiề người nhưng vẫn cá thể hóa. Trong môi trường siêu liên kết của
mạng, người học có thể tự học theo ý thích. Các thiết bị dạy học hiện đại như chắp cánh thêm cánh cho
việc thực thi các phương pháp dạy học của mình hiệu quả hơn.
1.3.1.4. Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp dạy học ở nước ta
Trong quá trình dạy-học giáo viên chưa sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học để phát huy
tính tích cực của học sinh. Giáo viên chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình và diễn giảng. Vì thế học
sinh ít được hoạt động trong các giờ học, hoạt động chính của các em là nghe giảng và ghi chép một
cách thụ động, ít suy nghĩ.
Bắt đầu từ năm học 2006-2007, chương trình giáo dục THPT theo hướng đổi mới được thực
hiện đồng loạt trên mọi miền đất nước. Giáo viên đã tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học
để phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học chỉ được thực
hiện trong một thời gian ngắn. Đa số giáo viên chỉ đổi mới phương pháp dạy học trong các tiết thao
giảng, thi giáo viên giỏi. Trong các tiết học bình thuờng, giáo viên