Trong những năm gần đây cảnước ta đang bước vào công cuộc công 
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, sựgiáo dục đóng vai trò quan trọng trong 
công cuộc này đặc biệt là đào tạo ra đội ngũcó tay nghềcao biết kết hợp chặt 
chẽlý thuyết và thực tiễn vào lao động sản xuất. 
Cùng với sựphát triển của các ngành kỹthuật điện điện tử, công nghệ
thông tin, ngành kỹthuật điều khiển và tự động hoá đã và đang đạt được 
nhiều tiến bộmới. Tự động hoá quá trình sản xuất đang được phổbiến rộng 
rĩa trong các hệthống công nghiệp trên thếgiới nói chung và ởViệt Nam nói 
riêng. Tự động hoá không những làm giảm nhẹsức lao động cho con người 
mà còn góp phần rất lớn trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện 
chất lượng sản phẩm. 
Với mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, ngày càng có 
thêm nhiều xí nghiệp mới sửdụng kỹthuật cao, đòi hỏi cán bộkỹthuật và kỹ
sư điện những kiến thức về điện tửcông suất, vềtruyền động điện, vềvi mạch 
và xửlý trong công tác kỹthuật hiện tại. 
Để đáp ứng những nhu cầu khó khăn đó em được giao nhiệm vụlàm đồ
án "Thiết kếbộ điều khiển động cơmột chiều kích từ độc lập". 
Việc làm đồán tốt nghiệp đã giúp em ôn lại phần lý thuyết đã được học 
ởtrường kết hợp với thực tiễn lao động sản xuất của nhà máy trong thời gian 
em thực tập đã giúp em hiểu sâu hơn, biết vận dụng được lý thuyết được học 
ởtrường vào thực tiễn. 
Đồán của em gồm có 5 chương, giới thiệu vềcông nghệcán thép nóng, 
các biểu thức tính toán, đưa ra phương án chọn công suất động cơ. Vấn đề
điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều, phân tích tính toán mạch lực và 
mạch điều khiển. Tổng hợp hệthống truyền động điện động cơmột chiều và 
mô phỏng bằng Simulink
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
111 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1965 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế bộ điều khiển động cơmột chiều kích từ độc lập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Luận văn 
 Thiết kế bộ điều khiển 
động cơ một chiều kích 
 từ độc lập 
Tài liệu tham khảo 
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Trong những năm gần đây cả nước ta đang bước vào công cuộc công 
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, sự giáo dục đóng vai trò quan trọng trong 
công cuộc này đặc biệt là đào tạo ra đội ngũ có tay nghề cao biết kết hợp chặt 
chẽ lý thuyết và thực tiễn vào lao động sản xuất. 
 Cùng với sự phát triển của các ngành kỹ thuật điện điện tử, công nghệ 
thông tin, ngành kỹ thuật điều khiển và tự động hoá đã và đang đạt được 
nhiều tiến bộ mới. Tự động hoá quá trình sản xuất đang được phổ biến rộng 
rĩa trong các hệ thống công nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói 
riêng. Tự động hoá không những làm giảm nhẹ sức lao động cho con người 
mà còn góp phần rất lớn trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện 
chất lượng sản phẩm. 
 Với mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, ngày càng có 
thêm nhiều xí nghiệp mới sử dụng kỹ thuật cao, đòi hỏi cán bộ kỹ thuật và kỹ 
sư điện những kiến thức về điện tử công suất, về truyền động điện, về vi mạch 
và xử lý trong công tác kỹ thuật hiện tại. 
 Để đáp ứng những nhu cầu khó khăn đó em được giao nhiệm vụ làm đồ 
án "Thiết kế bộ điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lập". 
 Việc làm đồ án tốt nghiệp đã giúp em ôn lại phần lý thuyết đã được học 
ở trường kết hợp với thực tiễn lao động sản xuất của nhà máy trong thời gian 
em thực tập đã giúp em hiểu sâu hơn, biết vận dụng được lý thuyết được học 
ở trường vào thực tiễn. 
 Đồ án của em gồm có 5 chương, giới thiệu về công nghệ cán thép nóng, 
các biểu thức tính toán, đưa ra phương án chọn công suất động cơ. Vấn đề 
điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều, phân tích tính toán mạch lực và 
mạch điều khiển. Tổng hợp hệ thống truyền động điện động cơ một chiều và 
mô phỏng bằng Simulink. 
 1
Tài liệu tham khảo 
 CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ CÁN 
1.1. LÝ THUYẾT CÁN 
 Cán là một hình thức gia công bằng áp lực để làm thay đổi hình dạng 
và kích thước của vật thể kim loại dựa vào biến dạng dẻo của nó. 
 Yêu cầu quan trọng trong quá trình cán là ứng suất nội biến dạng dẻo, 
không được lớn, đồng thời kim loại vẫn giữ được độ bền cao. 
 Cán là phương pháp biến dạng kim loại giữa hai trục cán quay ngược 
chiều, phôi được biến dạng liên tục và di chuyển nhờ sự quay liên tục của trục 
cán, ma sát giữa trục cán và phôi. Phôi cán ăn vào trục cán nhờ lực ma sát tiếp 
xúc giữa phôi và trục cán, do cấu tạo trục quay nên khi phôi bị lực ma sát T 
kéo vào khe hở giữa hai trục cán phát sinh ra lực P, lực P ta gọi là lực cán. 
Dưới tác dụng của lực cán P vật cán bị giảm chiều cao từ H tơi h, phần kim 
loại bị biến dạng trên chủ yếu làm cho vật cán dài ra, còn một phần làm cho 
vật cán giãn rộng từ B tới b. 
 Hình 1.1: Sơ đồ quá trình cán trong trục phẳng 
 2
Tài liệu tham khảo 
1.2. MÁY CÁN 
 Máy cán là loại máy gia công kim loại bằng áp lực để cán ra sản phẩm 
có hình dạng và kích thước nhất định, máy gồm 3 bộ phận chính như hình 
H1.2 
 Giá cán là một thiết bị nằm trong máy cán mà tại đó xảy ra quá trình 
cán. Cấu tạo giá cán như hình H1.3 
 Động cơ điện dùng động cơ một chiều, nguồn một chiều được cấp từ bộ 
chỉnh lưu riêng. 
 Hình 1.2: Cấu tạo máy cán 
 3
Tài liệu tham khảo 
 H1.3. Cấu tạo giá cán 
1.3. CÁC BIỂU THỨC TÍNH TOÁN VÀ ĐIỀU KIỆN CÁN 
 Khi cho phôi kim loại vào hộp cán thì phôi bị kẹp và ép chặt giữa hai 
trục cán quay ngược chiều nhau, kết quả là bề dày của phôi giảm đi, chiều dài 
của phôi tăng lên, chiều rộng cũng tăng chút ít. 
 Coi máy cán có hai trục cán giống hệt nhau, quay ngược chiều nhau với 
cùng tốc độ và phôi cán có cơ tính đồng đều, kí hiệu các đại lượng của phôi. 
 4
Tài liệu tham khảo 
 H 1.4. Sơ đồ cán phôi 
 H: Bề dày 
 B: Chiều rộng 
 L: Chiều cao 
 F: Tiết diện 
 L2 > L1, H2 B1, F2 < F1 
1.3.1. Các thông số cơ bản 
a. Hệ số kéo dài 
 Là tỷ số chiều dài sau khi cán và trước khi cán 
 L
 λ=2 () >1 (1-1) 
 L1
 Sau n lần cán, hệ số kéo dài toàn phần 
 n
 λ= λ (1-2) 
 π i
 Nếu coi thể tích phôi không đổi (V1 ≈ V2) thì 
 5
Tài liệu tham khảo 
 LV/FF
 λ=2221 = = (1-3) 
 LV/FF1112
 Nếu coi độ mở rộng là không đáng kể (B1 ≈B2) thì 
 LFHBH
 λ=22 = = 11 = 1 (1-4) 
 LFHBH11 22 2
b. Cung ngoạm 
 Là cung tròn trên trục cán tiếp xúc với phôi cán (cung AB ở hình H1.5). 
c. Góc ngoạm 
 Là góc tâm α ứng với cung ngoạm vùng biến dạng và vùng gạch chéo 
của phôi cán trên hình H1.5 
 Tại mỗi thời điểm cho cùng biến dạng là thể tích kim loại giới hạn bởi 
cung ngoạm α và các mặt phẳng thẳng đứng tại đầu và trục của kim loại và tại 
đầu ra khỏi trục của kim loại tương ứng qua các điểm A và B. 
 6
Tài liệu tham khảo 
1.3.2. Điều kiện để trục cán ngoạm được kim loại: 
 α
 Tx
 T 
 ' 
 H1.5. Lực của trục cán tác dụng lên phôi 
 Trục cán ngoạm phôi và cán ép được là nhờ lực ma sát tiếp xúc xuất 
hiện trên cung ngoạm AB khi trục quay. Nhưng ngoài trục kéo vào do trục 
cán gây ra còn lực đẩy ra. 
 Nếu lực đẩy lớn hơn lực kéo vào thì trục cán không ngoạm được phôi. 
 → →
 Lúc ngoạm phôi trục cán tác dụng phôi lực P , đồng thời lực ma sát T 
tiếp tuyến với mặt tròn trục cán có xu hướng kéo phôi vào trục cán, phân tích 
→ →
P và T theo các phương yy và xx ta thấy. 
 Nếu Px >Tx thì trục cán không ngoạm được phôi 
 Nếu Px <Tx thì trục cán ngoạm được phôi 
 Vậy, điều kiện ngoạm phôi là Tx ≥ Px hay T ≥ T tgα (1-5) 
 Vì lực ma sát trượt T = P Kms = Ptgδms 
 Trong đó Kms: hệ số ma sát trượt 
 δms: góc ma sát trượt, nên biểu thức (1-5) có thể viết lại như sau: 
 PKms = P lg δms ≥ P tgα. 
 Suy ra, điều kiện trục ngoạm được phôi là 
 7
Tài liệu tham khảo 
 Kms ≥ tgα (1-6) 
 Hay δms ≥ α (1-7) 
 Kết luận: trục cán chỉ ngoạm được phôi khi hệ số ma sát trượt lớn hơn 
tang của góc ngoạm hay góc ma sát trượt lớn hơn góc ngoạm. 
 Khi cán nóng: Kms = m (1,05 – 0,0005t) = 0,25 ÷ 0,60 
Trong đó: 
 t: Nhiệt độ kim loại, 0C 
 m: Hệ số m = 1, cán nóng trên trục thép 
a. Độ nén (ép) 
 Δh = H1 – H2 (1-8) 
 Từ hình (1-5) ta có 
 H1 = H2 + 2BC 
 Nên Δh = 2BC=−=−α 2( OB OC) 2( R RCos ) (1-9) 
 Δh = D (1 - cosα) 
b. Độ mở rộng (ngang) 
 Mục đích của cán là làm nhỏ và kéo dài phôi nên việc tăng chiều rộng 
của phôi là điều không mong muốn. Độ mở rộng sẽ tăng khi tăng độ nén 
đường kính trục cán và hệ số ma sát. 
 ΔB = B2 – B1 (1-10) 
 ΔB = a.Δh (1-11) 
 Trong đó 
 a: hệ số do chú ý đến ảnh hưởng củ T0 
 a = 0,25 khi T0>10000C 
 a = 0,35 khi T0<10000C 
c. Sự vượt trước và chậm sau 
 8
Tài liệu tham khảo 
 Khi cán, sự vượt trước là hiện tượng tốc độ ra V2 của phôi lớn hơn tốc 
độ dài V của trục cán (H1.6). 
 Độ vượt trước đặc trưng bởi tỷ số: 
 VV−
 ~%= 2 [] 
 V
 Trong đó 
 V: Tốc độ dài trục cán 
 V2: Tốc độ phôi ra khỏi trục cán 
 Còn sự chậm sau là hiện tượng tốc độ và trục cán V1 của phôi nhỏ hơn 
tốc độ dài V của trục cán. 
 α
 γ
 V 
 H1.6: Hiện tượng vượt trước chậm sau 
 Như vậy ta có 
 V1 < V < V2 
 Và trong vùng biến dạng, tốc độ phôi tăng dần từ V1 đến V2 nên sẽ có 
một tiết diện nào đó. Tốc độ phôi bằng tốc độ dài trục cán. Tiết diện này gọi 
là tiết diện tới hạn. Góc tâm tương ứng γ gọi là góc tới hạn. 
 Lý thuyết cán cho biết, góc tới hạn tính theo công thức 
 9
Tài liệu tham khảo 
 ααα⎛⎞
 γ=⎜⎟1 − < (1-13) 
 2δ⎝⎠22ms
 Trong đó: α là góc ngoạm 
 δms là góc ma sát 
 Tiết diện tới hạn phân bố ở nửa bên phải góc ngoạm (H1.5) là 
 1
 NB  < AB  có độ vượt trước có thể xác định theo góc tới hạn 
 2
 γ 2
 = R (1-14) 
 H1
 ở đây: R – bán kính trục cán (mm) 
 H1 – bề dày phôi trước khi cán (mm) 
d. Áp lực lên trục cán khi cán 
 Khi cán, trục cán đặt một ngoại lực lên phôi để thắng nội trở biến dạng 
của phôi. Phản lực của phôi gây ra áp lực lên trục cán. 
 2
 Nếu ngọi Pth là áp suất ép trung bình (N/mm ) và Ftx là diện tích tiếp 
xúc giữa phôi và trục cán (mm2) thì phản lực toàn phần đặt lên 1 trục cán là 
 P = Pth. Ftx [N] 
 Trị số áp suất ép trung bình phụ thuộc vào thành phần hoá học của 
phôi, T0 là bề dày phôi, độ nén và tốc độ cán 
 Hệ số ma sát và nhiều yếu tố khác nữa. 
 Ftx = Btb. l 
 Trong đó 
 BB12+
 Bth = 
 2
 l: dây cung AB chắn góc ngoạm α 
 α
 l = AB  ≈= AC  Dsin 
 2
 10
Tài liệu tham khảo 
 Vì 
 sinα−α 1 cos
 = và theo (1-9) 
 22
 D(1-cosα) = Δh nên 
 αΔh1
 sin == (1-18) 
 22DD
 ⇒ Áp lực lên trục cán khi cán 
 P = Ptb. Bth. B.Δ h[ N] (1-19) 
 Trị số áp suất trung bình thường tính theo công thức của xelicop 
 2Hc δ
 Ptb=− 1,15.K c . A() A 1 (1-20) 
 Δδ−h1()
 Trong đó Kc: giới hạn chảy của vật liệu phôi 
 2D
 δ=f 
 ms Δh
 1
 ⎡⎤δ δ
 2 ⎛⎞H
 ⎢⎥11+−δ−() 1⎜⎟1
 H H
 A = 0 ⎢⎥⎝⎠2 
 H1⎢⎥δ+
 2 ⎢⎥
 ⎣⎦⎢⎥
 H0: bề dày phôi 
 11
Tài liệu tham khảo 
 α
 α
 Δ
 H17: Thông số kỹ thuật khi cán 
1.4. TÍNH MÔ MEN TRUYỀN ĐỘNG TRỤC CÁN 
1.4.1. Phương pháp Xelicốp 
 Phương pháp này được dựa theo áp suất trung bình để tính toán mô 
men truyền động trục cán bao gồm 
 Mô men hữu ích Mhi cần để làm biến dạng phôi và khắc phục lực ma 
sát giữa phôi với trục cán trong khu vực cung ngoạm. 
 Mô men ma sát Mms để thắng lực ma sát ở các ổ trục và các khâu truyền 
động khác. 
 Mô men không tải M0. 
 Mô men động Mđ để khắc phục lực quán tính tạo gia tốc. Mô men động 
xuất hiện khi đảo chiều và khi thay đổi tốc độ. 
 djd.nω
 M ==j hay MNm() (1-21) 
 ®®dt 9,55dt
 [J] – kgm2 
 Tổng ba thành phần mô men đầu là mô men cản tĩnh toàn phần 
 Vậy mô men cán là 
 12
Tài liệu tham khảo 
 M = Mhi + Mms + M0 + Mđ 
 Mô men không tải thường bằng vài phần trăm mô men định mức của 
động cơ kéo. 
 M0 = (3 ÷ 5)% Mđm 
 Mô men hữu ích tính từ áp lực trên tục cán. Nếu coi biến dạng phôi 
giống nhau ở 2 phía trục cán (α1 = α2) (H 1-7) ta có 
 Lực tác dụng P1 = P2 = P. Giá lực a1 = a2 = a và mô men tác dụng để 
quay một trục cán là 
 M1 = p.a = p. ϕ. l (1-23) 
 α
 α
 H1.8. Sơ đồ tính lực cán 
 Với P tính theo (1-19) 
 l tính theo (1-18) 
 a
 ϕ = là tỷ số giữa giá lực và chiều dài cung ngoạm 
 l
 Cán nóng ϕ = 0,5 
 13
Tài liệu tham khảo 
 Thay (1-18), (1-19) vò (1-23) có 
 M1 = Ptb. Btb ϕ. R. Δh 
 Mô men truyền động cho cả hai trục 
 Mhi = 2Ptb. Btb. ϕ. R. Δh (1-24) 
 Mô men ma sát tính theo công thức 
 Pdμ+μ1hi1⎛⎞ 1⎛⎞ M Pd
 M1ms =+−⎜⎟⎜⎟ (1-25) 
 ii⎝⎠η ⎝⎠
 Trong đó: 
 P: áp suất lên trục cán (N/mm2) 
 d: đường kính ngõng trục cán (mm) 
 μ1: hệ số ma sát trong ổ bi 
 i: tỉ số truyền 
1.4.2. Phương pháp suát tiêu hao năng lượng 
 Là phương pháp dùng đường cong suất tiêu hoa năng lượng xây dựng 
từ thực nghiệm. Đường cong này biểu thị năng lượng tiêu hao trên một đơn vị 
khối lượng sản phẩm theo độ kéo dài hay chiều dầy phôi sau các lần cán. 
 Đường cong này thay đổi theo hình dạng Prophin phôi theo tiết diện 
phôi lúc đầu và lúc cuối, theo nhiệt độ và thành phần hoá học của phôi cũng 
như theo loại máy cán, kết cấu… 
 Đường cong suất tiêu hao năng lượng có dạng như hình (H1.8) thường 
nó biểu thị quan hệ w=f(x) theo độ kéo dài hoặc tiết diện phôi. 
 14
Tài liệu tham khảo 
 Kw.h/tÊn
 H1.9: Đường cong suất tiêu thụ năng lượng khi cán 
 Phương pháp này sẽ càng chính xác nếu các điều kiện cán tính toán 
càng sát với điều kiện xây dựng đường cong suất tiêu hao năng lượng. Do 
vậy, khi tính toán phải chọn đường cong càng gần điều kiện máy thiết kế càng 
tốt. Nếu có sai khác thì phải điều chỉnh mô men cán cho lần cán đang tính sẽ 
là: 
 7
 M = Mtđ + Mms = 1,4. 10 . ΔW. F. D (1-26) 
 Trong đó: 
 F: tiết diện phôi ở lần cán đang tính (mm2) 
 D: đường kính trục làm việc (mm) 
 ΔW: hiệu sthnl của lần cán đang tính 
1.5. TÍNH CHỌN CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ. 
 Các động cơ một chiều công suất lớn dùng cho máy cán có cấu tạo đảm 
bảo đặc tính động tốt nhất ở công suất định mức đã cho. Người ta dùng rộng 
rãi các động cơ một chiều có nhiều tốc độ. Các động cơ này cho phép giảm 
đường kính phần ứng và do đó giảm mô men quán tính của động cơ với cùng 
công suất. 
 15
Tài liệu tham khảo 
 Nâng cao tốc độ dài phần ứng, nâng cao hiệu suất mở rộng được dải 
chỉnh tốc độ nhờ thay đổi điện áp. 
 Lựa chọn đúng công suất của động cơ điện có một ý nghĩa kinh tế rất 
lớn bởi vì nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định giá thành ban đầu 
và giá thành tiêu thụ vận hành ở các hệ thống truyền động điện khác nhau. 
 Sử dụng động cơ điện công suất nhỏ hơn quy định có thể làm thay đổi 
phá vỡ chế độ công tác bình thường của máy móc, làm giảm năng suất và có 
thể gây nên sự cố, bản thân động cơ có thể bị hư hỏng. 
 Trường hợp như vậy không những làm giá thành ban đầu tăng lên mà 
còn làm tăng tổn hao năng lượng vì hiệu suất của động cơ giảm. 
 Mô men truyền động trục cán từ (1-16) 
 7
 M = Mtđ + Mms = 1,4. 10 . ΔW. F. D 
 M = 1,4. 107. 376. 1444.10-6. 200.10-3 
 M = 1250 (KNm) 
 Trong đó 
 ΔW = 376. 103 là STHNL của lần cán đang tính và lần cán trước đó 
 F = 1444 mm2 tiết diện cán ở lần cán đang tính 
 D = 200mm đường kính trục làm việc. 
 ⎛⎞KW.RN
 Từ các chỉ số Mđt = 1250 (KNm) α = 164⎜⎟ t.m 
 ⎝⎠
 T = 5195 (Tm2) 
 Ta tính được công suất của động cơ ở lần cán có tiêu hao năng lượng 
lớn nhất. 
 αJ 164.5195
 P®m == =556 (KW) 
 M®m 1250
 Trong đó 
 Pđm: công suất định mức [KW] 
 16
Tài liệu tham khảo 
 Mđm: mô men định mức [KNm] (mô men truyền động) 
 J: mô men quán tính phần ứng [T.m]2 trục cán 
 α: chỉ số kỹ thuật của động cơ 
 Vậy ta chọn động cơ loại Mπ9000-1300 
 Pđm U n 
 Loại ĐC Mđm α Ukt Ikt 
 (Kw) (V) (vg/ph) 
Mπ6-1300 600 600 600/1300 1250 164 262V/68V 25A/66A
 17
Tài liệu tham khảo 
 CHƯƠNG II: ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU 
2.1. ĐẶC TÍNH CƠ CỦA ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU. 
2.1.1. Khái niệm chung 
 Quan hệ giữa tốc độ và mô men của động cơ gọi là đặc tính cơ của 
động cơ. 
 ω = f (M) hoặc n = f(M) 
 Quan hệ giữa tốc độ và mô men của máy sản xuất gọi là đặc tính cơ của 
máy sản xuất. 
 Các đặc tính cơ trên có thể biểu diễn ở dạng hàm thuận hoặc hàm 
ngược, ví dụ: ω = f (M) hay M = f(ω). 
 Ngoài đặc tính cơ, đối với động cơ một chiều, người ta còn sử dụng đặc 
tính có điện. Đặc tính cơ điện biểu diễn quan hệ giữa tốc độ và dòng điện 
trong mạch động cơ. w = f (I) hay n = f(I). 
 Trong các biểu thức trên: 
 ω: tốc độ góc rad/s 
 n: tốc độ quay v/ph 
 M: mô men Nm 
 Trong nhiều trường hợp, để đơn giản trong tính toán hoặc dưới dạng so 
sánh, đánh giá các chế độ làm việc của truyền động điện, người ta có thê dùng 
hệ đơn vị tương đối. 
 Muốn biểu diễn một đại lượng nào đó dưới dạng tương đối ta lấy tri số 
của nó chia cho trị số cơ bản của đại lượng đó. Trị số cơ bản được chọn là: 
Uđm, Iđm, wđm, nđm, fđm, Rđm. 
 Với đại lượng tương đối ta dùng ký hiệu “*” 
 ví dụ: điện áp tương đối là U*, mô men tương đối là M*. 
 18
Tài liệu tham khảo 
 như vậy một số thông số có thể tính được trong hệ đơn vị tương đối 
nhự sau: 
 U M W
 U* = ; M* = ; W= 
 U ®m M®m W®m
 φ
 φ* 
 φ®m
 Việc trọn các đại lượng cơ bản là tùy ý, sao cho các biểu thức tính toán 
được đơn giản, thuận tiện như: Tốc độ cơ bản ở động cơ một chiều kích từ 
hỗn hợp và kích từ độc lập là tốc độ không tải lý tưởng ω0, còn đối với động 
cơ kích từ nối tiếp thì tốc độ cơ bản là ωđm. 
2.1.2. Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập. 
 Khi nguồn điện một chiều có công suất vô cùng lớn và điệnáp không 
đổi thì mạch kích từ thường mắc song song với mạch phần ứng (hình 2.1a). 
 Uö Uö
 Rf
 Cct Rkt
 I
 Rkt
 Rf
 Ukt
 I 
 H2.1. Sơ đồ nối dây của động cơ điện một chiều 
 a. Kích từ song song b. Kích từ độc lập 
 Khi nguồn một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần 
ứng và mạch điện kích từ mắc vào hai nguồn độc lập nhau. Lúc này động cơ 
được gọi là động cơ kích từ độc lập (hình 21b). 
 19
Tài liệu tham khảo 
 2.1.2.1. Phương trình đặc tính cơ 
 Theo sơ đồ hình 2.1a và hình 2.1b ta có thể viết phương trình cân bằng 
điện áp của mạch phần ứng như sau: 
 Uư = Eư + (Rư + Rf)Iư. (2-1) 
 Trong đó: 
 Uư: điệnáp phần ứng, V 
 Eư: sức điện động phần ứng, V 
 Rư: điện trở mạch phần ứng, Ω 
 Iư: dòng điện của mạch phần ứng, A 
 Với: Rư = rư + rcf + rb + rct 
 rư: điện trở cuộn dây phần ứng 
 rcf: điện trở cuộn dây cực từ phụ 
 rct: điện trở tiếp xúc cuộn bù 
 Sức điện động Eư của phần ứng động cơ được xác định theo biểu thức 
 PN
 E..K..=φω=φω (2-2) 
 − 2aπ
 Trong đó: 
 P: số đôi cực từ chính 
 N: số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng 
 a: số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng 
 φ: từ thông kích từ dưới một cực từ 
 ω: tốc độ góc rad/s 
 P.N
 K = :hệ số cấu tạo của động cơ. 
 2aπ
 Từ (2-1) và (2-2) ta có 
 URR+
 ω=−− − f .I (2-3) 
 K.φφ k. −
 20
Tài liệu tham khảo 
 Biểu thức (2-3) là phương trình đặc tính cơ điện của động cơ. 
 Mặt khác, mô men điện từ Mđt của động cơ được xác định bởi 
 Mđt = K.φ.Iư (2-4) 
 M®t
 I = : thay giá trị Iư vào (2-3) ta có 
 − K.φ
 URR+
 ω=−− − f .M (2-5) 
 K.φ ()K.φ 2 ®t
 Nếu bỏ qua tổn thất cơ và tổn thất thép thì mômen cơ trên trục động cơ 
bằng mô men điện từ, ta ký hiệu là M. Nghĩa là: 
 Mđt = Mcơ = M 
 URR+
 ω=−− −f −M (2-6) 
 K.φ ()K.φ 2
 Đây là phương tình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc 
lập. 
 Giả thiết phần ứng được bù đủ, từ thông φ = const, thì các phương trình 
đặc tính cơ điện (2-3) và phương trình đặc tính cơ (2-6) là tuyến tính. Đồ thị 
của chúng được biểu diễn trên hình 2-2 và 2 – 3 là những đường thẳng. 
 Theo các đồ thị, khi Iư = 0 hoặc M = 0 ta có: 
 U
 ω=− =ω (2-7) 
 K.φ 0
 ω0 được gọi là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ điện một chiều 
kích từ độc lập. 
 21
Tài liệu tham khảo 
 ω ω
 ωdm ωdm
 H2.2. Đặc tính cơ điện của động cơ H2.3. Đặc tính cơ của động cơ điện 
 điện một chiều KTĐL một chiều KTĐL 
 Khi ω = 0 ta có 
 U −
 II− ==nm (2-8) 
 RR− + f
 và M = K. φ.Inm = Mnm (2-9) 
 Inm và Mnm được gọi là dòng điện ngắn mạch và mô men ngắn mạch. 
 Ngoài ra phương trình đặc tính (2-3) và (2-6) cũng có thể được viết 
dưới dạng: 
 URI
 ω=− − =ω −Δω (2-10) 
 K.φφ K 0
 URM
 ω=− − =ω −Δω (2-11) 
 K.φ ()K.φ 2 0
 U −
 Trong đó R = Rư + Rf, ω= 
 0 K.φ
 RR
 Δω =.I = .M 
 K.φ − ()K.φ 2
 22
Tài liệu tham khảo 
 Δω được gọi là độ sút tốc độ ứng với giá trị của M. Từ phương trình 
đặc tính co (2-6) ta thấy có 3 tham số ảnh hưởng đến đặc tính cơ: từ thông 
động cơ φ, điện áp phần ứng Uư, điện trở phần ứng động cơ. 
 2.1.2.2. Xét ảnh hưởng của các tham số đến đặc tính cơ 
a. ảnh hưởng của điện áp phần ứng. 
 Giả thiết là Rư = const và φ = φđm = const 
 Khi thay đổi điện áp phần ứng theo hướng giảm so với Uđm, ta có tốc 
độ không tải. 
 U
 Uvar==x 
 ox 
 K.φ®m
 (K.φ)2
 Độ cứng đặc tính cơ β=− = const 
 R−
 Như vậy, khi thay đổi điện áp, đặt vào phần ứng động cơ ta được một 
họ đặc tính cơ song song với đặc tính cơ tự nhiên như hình (2-4) 
 ω0
 H2.4. Các đặc tính của động cơ một chiều KTĐL khi giảm điện áp đặt vào 
 phần ứng động cơ (U4 < U3 < U2 < U1 < Uâm) 
 Ta thấy rằng: khi thay đổi điện áp (giảm điện áp) thì mô men ngắn 
mạch, dòng điện ngắn mạch của động cơ giảm và tốc độ của động cơ cũng 
giảm ứng với một phụ tải nhất định. Do đó phương pháp này cũng được sử 
dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế dòng điện khi khởi động. 
 23
Tài liệu tham khảo 
b. Ảnh hưởng của điện trở phần ứng. 
 Giả thiết Uư = Uđm = const và φ = φđm= const. 
 Muốn thay đổi điện trở mạch phần ứng ta nối thêm điện trở phụ Rf vào 
mạch phần ứng. 
 Trong trường hợp này tốc độ không tải lý tưởng. 
 U ®m
 ω=0 = const 
 K.φ®m
 2
 ΔM (K.φ )
 Độ cứng đặc tính cơ: β= =− ®m = var 
 ΔωKR− + f
 Khi Rf càng lớn thì β càng nhỏ, nghĩa là đặc tính cơ càng dốc. Ứng với 
Rf = 0 ta có đặc tính cơ tự nhiên. 
 ()K.φ 2
 β=− ®m 
 TN R
 βTN có giá trị lớn nhất nên đặc tính cơ tự nhiên có độ cứng hơn tất cả 
các đường đặc tính có điện trở phụ. 
 Như vậy, khi thay đổi điện trở phụ Rf ta được một họ đặc tính biến trở 
có dạng như hình 2-5. 
 ω
 ω0
 H2.5. Các đặc tính của động cơ một chiều KTĐL khi thay đổi điện trở phụ 
 mạch phần ứng Rf4 > Rf3> Rf2&