Việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra với nền
giáo dục nước ta hiện nay. Một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy học
hóa học trong trường THPT là tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học và kết hợp
các phương pháp dạy học cơ bản với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
(phương tiện nghe nhìn, máy vi tính) thành phương pháp dạy học phức hợp nhằm
nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
Riêng việc dạy và học các bài luyện tập thường được giáo viên dạy và học sinh
học giống như các tiết sửa bài tập thông thường mà chưa phát huy được hết thế
mạnh của kiểu bài này.
215 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao) theo hướng hoạt động hóa người học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Thanh Mai
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TRỌNG TÍN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CÁM ƠN
Luận văn thạc sỹ này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối
với bản thân tôi vì trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi có điều kiện tổng hợp
và củng cố lại những kiến thức đã được học cũng như đúc kết lại một số kinh
nghiệm tôi đã có trong quá trình giảng dạy.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình, sự động
viên chân thành từ các thầy cô, từ gia đình và bạn bè, đồng nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Trọng Tín, người Thầy đã hết
sức tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn này.
Em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa
Hóa trường Đại học Sư phạm Tp. HCM, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và toàn
thể thầy cô phòng KHCN và Sau đại học đã giúp đỡ em trong quá trình học sau đại
học và thực hiện luận văn. Đặc biệt là sự động viên và giúp đỡ của Tiến sĩ Trịnh
Văn Biều – trưởng khoa Hóa trường Đại học Sư phạm Tp. HCM.
Xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Hóa
trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em
được tham gia học sau đại học và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn các đồng nghiệp xa gần và các bạn lớp ĐHSP Hóa học
(niên khóa 1995 – 1999), các anh chị và các bạn lớp Cao học LLPPDH Hóa học
K16 đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng con xin cám ơn gia đình đã động viên, khuyến khích và hỗ trợ con
trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc.
Đỗ Thanh Mai
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTVN : bài tập về nhà
CTPT : công thức phân tử
CTCT : công thức cấu tạo
ĐC : đối chứng
GV : giáo viên
HCHC : hợp chất hữu cơ
HS : học sinh
LLPPDH : lý luận phương pháp dạy học
NT : Nguyễn Trãi
Nxb : nhà xuất bản
PHHS : phụ huynh học sinh
SGK : sách giáo khoa
TĐN : Trần Đại Nghĩa
THCS : trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TN : thực nghiệm
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các trường được điều tra về thực trạng sử dụng trắc
nghiệm khách quan có nội dung liên quan đến thí nghiệm hóa
học trong dạy học phần luyện tập ở lớp 11 (nâng cao) THPT ............. 17
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng ................................................................. 19
Bảng 3.1. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm sư phạm .............................. 93
Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 5 “Luyện tập – Axit, bazơ và muối”. ............................................. 99
Bảng 3.3. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 5 “Luyện tập – Axit,
bazơ và muối”. ................................................................................... 99
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 5 “Luyện tập –
Axit, bazơ và muối” ......................................................................... 100
Bảng 3.5. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 7 “Luyện tập – Phản ứng trao đổi” .............................................. 101
Bảng 3.6. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 7 “Luyện tập – Phản ứng
trao đổi” ........................................................................................... 101
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 7 “Luyện tập –
Phản ứng trao đổi” ............................................................................ 102
Bảng 3.8. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 13 “Luyện tập – Nitơ và hợp chất”. ............................................. 103
Bảng 3.9. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 13 “Luyện tập – Nitơ và
hợp chất”. ......................................................................................... 103
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 13 “Luyện tập –
Nitơ và hợp chất” ............................................................................. 104
Bảng 3.11. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 24 “Luyện tập – Cacbon, silic và hợp chất”. ............................... 105
Bảng 3.12. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 24 “Luyện tập – Cacbon,
silic và hợp chất”. ............................................................................. 105
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 24 “Luyện tập –
Cacbon, silic và hợp chất” ................................................................ 106
Bảng 3.14. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 29 “Luyện tập : Chất hữu cơ, công thức phân tử”. ........................ 107
Bảng 3.15. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 29 “Luyện tập : Chất hữu
cơ, công thức phân tử”. ..................................................................... 107
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 29 “Luyện tập –
Chất hữu cơ, công thức phân tử” ...................................................... 108
Bảng 3.17. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 32 “Luyện tập – Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ”. ................... 109
Bảng 3.18. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 32 “Luyện tập – Cấu
trúc phân tử hợp chất hữu cơ”. .......................................................... 109
Bảng 3.19. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 32 “Luyện tập –
Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ” ................................................... 110
Bảng 3.20. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 37 “Luyện tập –Ankan và Xicloankan”. ...................................... 111
Bảng 3.21. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 37 “Luyện tập –Ankan
và Xicloankan”. ................................................................................ 111
Bảng 3.22. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 37 “Luyện tập –
Ankan và Xicloankan”...................................................................... 112
Bảng 3.23. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 49 “Luyện tập – So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của
hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no”. ....................... 113
Bảng 3.24. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 49 “Luyện tập – So sánh
đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với
hiđrocacbon no và không no”. .......................................................... 113
Bảng 3.25. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 49 “Luyện tập – So
sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với
hiđrocacbon no và không no” ........................................................... 114
Bảng 3.26. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 56 “Luyện tập – Ancol, phenol”. ................................................. 115
Bảng 3.27. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 56 “Luyện tập – Ancol,
phenol”. ............................................................................................ 115
Bảng 3.28. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 56 “Luyện tập –
Ancol, phenol” ................................................................................. 116
Bảng 3.29. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 59 “Luyện tập – Anđehit và xeton”. ............................................ 117
Bảng 3.30. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 59 “Luyện tập – Anđehit
và xeton”. ......................................................................................... 117
Bảng 3.31. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 59 “Luyện tập –
Anđehit và xeton” ............................................................................. 118
Bảng 3.32. Bảng phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích của
bài 62 “Luyện tập – Axit cacboxylic”. .............................................. 119
Bảng 3.33. Bảng phân loại kết quả kiểm tra của bài 62 “Luyện tập – Axit
cacboxylic”....................................................................................... 119
Bảng 3.34. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài 62 “Luyện tập –
Axit cacboxylic” ............................................................................... 120
Bảng 3.35. Bảng thống kê kết quả trả lời đúng lớp TN và ĐC (Bài 13) .............. 122
Bảng 3.36. Bảng thống kê kết quả trả lời đúng lớp TN và ĐC (Bài 62) .............. 123
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 5 “Luyện tập – Axit, bazơ và
muối” ........................................................................................... 99
Hình 3.2 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 7 “Luyện tập – Phản ứng trao
đổi” ............................................................................................ 101
Hình 3.3 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 13 “Luyện tập – Tính chất
của nitơ và hợp chất của nitơ” .................................................... 103
Hình 3.4 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 24 “Luyện tập – Tính chất
của cacbon, silic và hợp chất của chúng” .................................... 105
Hình 3.5 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 29 “Luyện tập – Chất hữu cơ,
công thức phân tử” ..................................................................... 107
Hình 3.6 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 32 “Luyện tập – Cấu trúc
phân tử hợp chất hữu cơ” ........................................................... 109
Hình 3.7 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 37 “Luyện tập – Ankan và
Xicloankan” ............................................................................... 111
Hình 3.8 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 49 “Luyện tập – So sánh đặc
điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với
hiđrocacbon no và không no” ..................................................... 113
Hình 3.9 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 56 “Luyện tập – Ancol,
phenol” ...................................................................................... 115
Hình 3.10 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 59 “Luyện tập – Anđehit và
xeton” . ...................................................................................... 117
Hình 3.11 (a,b) Các đồ thị đường lũy tích bài 62 “Luyện tập – Axit
cacboxylic” . ............................................................................. 119
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra với nền
giáo dục nước ta hiện nay. Một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy học
hóa học trong trường THPT là tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học và kết hợp
các phương pháp dạy học cơ bản với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
(phương tiện nghe nhìn, máy vi tính) thành phương pháp dạy học phức hợp nhằm
nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
Riêng việc dạy và học các bài luyện tập thường được giáo viên dạy và học sinh
học giống như các tiết sửa bài tập thông thường mà chưa phát huy được hết thế
mạnh của kiểu bài này.
Ngoài ra, yêu cầu mới trong việc dạy và học hóa học là đòi hỏi học sinh phải
nắm vững được các kiến thức liên quan đến thực nghiệm và làm tốt các bài tập thực
nghiệm. Do đó, nếu chỉ sử dụng các phương pháp thông thường như từ trước đến
nay để luyện tập cho học sinh thì các em rất khó làm tốt được các bài tập thực
nghiệm. Hơn nữa, sử dụng kết hợp các thí nghiệm hóa học trong luyện tập cũng sẽ
làm cho các em học sinh có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn nữa với các thí nghiệm
hóa học, qua đó kỹ năng thí nghiệm thực hành của học sinh cũng được phát triển
hơn.
Một điểm mới trong việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh, đó là sử dụng kết hợp cả hai hình thức kiểm tra trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan. Do đó tăng cường thêm yếu tố trắc nghiệm khách quan trong
các tiết luyện tập để các em được rèn luyện nhiều hơn với hình thức kiểm tra trắc
nghiệm này là điều cần thiết.
Ngoài ra việc kết hợp sử dụng thí nghiệm hóa học và trắc nghiệm khách quan
trong dạy học bài luyện tập là một việc còn ít gặp trong quá trình dạy học hóa học ở
trường THPT. Các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn tốt nghiệp đại học
của sinh viên hoặc các luận văn tốt nghiệp của các học viên cao học lý luận phương
pháp dạy học hóa học từ trước đến nay rất ít công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Chính vì các lý do nêu trên và để góp phần nâng cao chất lượng việc dạy và học
hóa học lớp 11 trường THPT tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “THIẾT KẾ CÁC BÀI
LUYỆN TẬP THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 11 THPT (NÂNG CAO)
THEO HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HÓA NGƯỜI HỌC”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các bài luyện tập thuộc chương trình Hóa học lớp 11 THPT (nâng
cao) theo hướng hoạt động hóa người học.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết phương pháp dạy học nói chung và cơ sở lý thuyết
phương pháp dạy học các bài luyện tập.
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết trắc nghiệm khách quan.
Nghiên cứu các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt của
chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao).
Nghiên cứu các thí nghiệm hóa học của chương trình hóa học lớp 11 THPT
(nâng cao).
Xây dựng các bài luyện tập có sử dụng trắc nghiệm khách quan trên nền các
mô phỏng cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ, các đoạn phim thí nghiệm hoặc
bài tập thực nghiệm.
Tự thiết kế thí nghiệm và tự quay các đoạn phim thí nghiệm để dùng vào tiết
luyện tập.
Thực nghiệm xác định kết quả chất lượng các bài luyện tập chương trình hóa
học lớp 11(nâng cao).
Xây dựng cơ sở lý thuyết và biện pháp thực hiện kiểu bài luyện tập này.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao). Đặc biệt
lưu ý kiểu bài luyện tập có sử dụng trắc nghiệm khách quan với nội dung liên quan
đến thí nghiệm hóa học, cấu trúc phân tử và danh pháp hợp chất hữu cơ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên nền tảng quan điểm duy vật biện chứng về quá trình nhận thức của
học sinh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng kết cơ sở lý luận.
Phương pháp điều tra thực tiễn.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Tổng hợp và xử lý số kết quả kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu những bài luyện tập được thiết kế và sử dụng tốt sẽ giúp học sinh tiếp thu
tốt kiến thức, hiểu rõ và giải thích chính xác các hiện tượng xảy ra trong các thí
nghiệm hóa học, làm tốt các câu hỏi trắc nghiệm khác quan có liên quan đến các
yếu tố thực nghiệm, cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ, cách gọi tên các hợp chất hữu
cơ, qua đó nâng cao được chất lượng dạy học môn hóa học lớp 11 (nâng cao).
7. Giới hạn của đề tài
Thiết kế 14 bài luyện tập thuộc chương trình hóa học lớp 11 THPT (nâng cao),
gồm:
+ Bài 5: Luyện tập Axit, bazơ và muối.
+ Bài 7: Luyện tập Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li.
+ Bài 13: Luyện tập Tính chất của nitơ và các hợp chất của nitơ.
+ Bài 17: Luyện tập Tính chất của photpho và các hợp chất của photpho.
+ Bài 24: Luyện tập Tính chất của cacbon, silic và hợp chất của chúng.
+ Bài 29: Luyện tập Chất hữu cơ, công thức phân tử.
+ Bài 32: Luyện tập Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ.
+ Bài 37: Luyện tập Ankan và xicloankan.
+ Bài 44: Luyện tập Tính chất của hidrocacbon không no.
+ Bài 49: Luyện tập So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hidrocacbon
thơm với hidrocacbon no và không no.
+ Bài 52: Luyện tập Dẫn xuất halogen.
+ Bài 56: Luyện tập Ancol và phenol.
+ Bài 59: Luyện tập Andehit và xeton.
+ Bài 62: Luyện tập Axit cacboxylic.
Trong đó, do có một số bài có sử dụng các phương pháp dạy học giống nhau nên
chỉ thực nghiệm sư phạm 11/14 bài (các bài không tiến hành thực nghiệm sư phạm
là bài 17, 44 và 52). Do độ dài của luận văn có giới hạn nên trong chương 2, tác giả
chỉ trình bày 8/11 bài đã thực nghiệm sư phạm, 3 bài còn lại đã sử dụng các phương
pháp dạy học tương tự sẽ trình bày trong đĩa DVD kèm theo và 3 bài không thực
nghiệm sư phạm sẽ trình bày ở phần phụ lục.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận: đóng góp được nguyên tắc chung và cách vận dụng để xây
dựng các bài luyện tập.
+ 4 nguyên tắc thiết kế bài luyện tập.
+ 4 phương pháp dạy học sử dụng để dạy học bài luyện tập.
+ Hệ thống 6 thao tác thực hiện khi xây dựng một giáo án điện tử của bài luyện tập.
- Về thực tiễn: đóng góp một hệ thống bài luyện tập trong chương trình hóa
học lớp 11 (nâng cao), phục vụ đắc lực cho các giáo viên trong việc dạy học.
Trong mỗi bài luyện tập đã:
+ Áp dụng các phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người
học, phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của người học, nâng cao
hiệu quá dạy học.
+ Sử dụng những đoạn phim thí nghiệm ngắn làm cho bài học thêm sinh
động, hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh; ngoài ra còn có tác dụng rèn
luyện kỹ năng quan sát và giải thích các hiện tượng thí nghiệm của học
sinh (trong đó có 70 đoạn phim thí nghiệm tự thiết kế, tự quay).
+ Sử dụng những mô hình phân tử hợp chất hữu cơ được thiết kế tĩnh
hoặc động (xoay 3 chiều trong không gian) giúp học sinh dễ dàng hơn
trong việc hình dung ra cấu trúc các phân tử hợp chất hữu cơ.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Những nhiệm vụ trí – đức dục của môn hóa học trong dạy học ở
trường THPT [22]
1.1.1. Cung cấp cho học sinh những cơ sở của học thuyết về các nguyên tố hóa
học, về các chất vô cơ và hữu cơ quan trọng nhất, về ứng dụng của hóa học
trong sản xuất và đời sống. Về mặt này, việc giảng dạy hóa học phải đảm
bảo cho học sinh:
- Lĩnh hội một cách vững chắc, tự giác và có hệ thống những sự kiện, khái
niệm cơ bản, định luật và học thuyết hóa học (định luật tuần hoàn các
nguyên tố hóa học, những kiến thức mở đầu về lý thuyết cấu tạo nguyên tử,
thuyết ion, thuyết cấu tạo hóa học) và ứng dụng có hệ thống những hiểu
biết đó vào trong học tập, lao động và trong việc giải quyết những vần đề
thực tiễn của cuộc sống.
- Tiếp tục nghiên cứu ngôn ngữ hóa học và có kỹ năng, kỹ xảo tự giác áp
dụng ngôn ngữ hóa học vào việc lập công thức và phương trình hóa học;
nắm vững kỹ năng và kỹ xảo tính toán theo công thức và phương trình.
- Lĩnh hội được những kiến thức về các nguyên tắc khoa học của nền sản
xuất hóa học, về ứng dụng của hóa học trong các ngành sản xuất và quốc
phòng; rèn luyện những kỹ xảo đo lường, tính toán, thực nghiệm, pha chế,
ghi chép, mô tả tra cứu v.v tức là có những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
có tính chất kỹ thuật tổng hợp về hóa học.
- Có ý thức về vai trò của hóa học trong sự phát triển kinh tế xã hội nhằm
đưa nền sản xuất nhỏ lạc hậu tiến lên nền sản xuất lớn hiện đại; hiểu rõ
đường lối phát trển kinh tế của Đảng và Chính phủ ta trong việc hóa học
hóa đất nước, theo dõi sát những thành tựu trong lĩnh vực này.
Như vậy là cung cấp cho học sinh một nền học vấn hóa học trung học hoàn
chỉnh có tính chất kỹ thuật tổng hợp, để trên cơ sở đó sau khi tốt nghiệp trường phổ
thông có thể tham gia hiệu quả vào công cuộc lao động sản xuất và bảo vệ Tổ quốc,
hoặc tiếp tục học lên các bậc trên.
1.1.2. Hình thành ở học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, thông qua việc tìm
hiểu:
- Tính chất đa dạng của các hình thức tồn tại của vật chất, tính chất mâu
thuẫn của các hình thức đó và sự chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.
- Tính chất nhảy vọt (bộc phát) của các biến đổi hóa học của các chất do kết
quả của những biến đổi đ