Nhà cao tầng là một loại hình đặc biệt của công trình dân dụng được
xây dựng tại các thành phố và các khu đô thị lớn. Quy trình xây dựng các
công trình này nói chung và nói riêng đối với việc tiến hành các công tác trắc
địa đều có những điểm đặc thù riêng so với các công trình khác. Xuất phát
điểm của các đặc điểm riêng này chính là những yêu cầu chặt chẽ về mặt hình
học phải tuân thủ trên suốt chiều cao của toà nhà.
Xã hội ngày nay càng phát triển thì xu hướng tập trung dân cư tại các đô
thị ngày càng tăng. Trong xu thế phát triển chung của đất nước việc xây dựng
là hệ quả tất yếu của việc tăng dân số đô thị, thiếu đất đai xây dựng và giá đất
ngày càng cao ở các thành phố lớn tính đến năm 2000, các nhà cao tầng ở
nước ta chủ yếu là các khách sạn, tổ hợp văn phòng và trung tâm dịch vụ do
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng có chiều cao phổ biến từ 16 đến 20
tầng. Sau năm 2000 hàng loạt dự án nhà cao tầng được triển khai xây dựng ở
các khu đô thị mới như bán đảo Linh Đàm, khu đô thị mới Trung Hoà-Nhân
Chính khu đô thị mới Trung Yên, làng quốc tế Thăng Long với độ cao từ 15
đến 25 tầng đã góp phần giải quyết nhu cầu về nhà ở của dân cư và làm đẹp
cảnh quan đô thị.
Nhìn chung, việc xây dựng nhà cao tầng ở nước ta mới chỉ phát triển ở
giai đoạn đầu, tập trung ở Thành Phố Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh và
cũng chỉ đạt ở số tầng 25-30. Hiện nay cũng như trong tương lai, đất nước ta
đang và sẽ còn tiếp tục xây dựng thêm nhiều công trình nhà cao tầng với quy
mô ngày càng lớn hơn, kiến trúc và kiểu dáng ngày càng hiện đại hơn.
65 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4414 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế lưới khống chế trong thi công nhà cao tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
Đề tài “Thiết kế lưới khống chế trong thi
cụng nhà cao tầng ”.
.
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
Chương 1
Giới Thiệu Chung
1.1. Giới thiệu chung về công trình nhà cao tầng
1.1.1. Khái niệm chung về nhà cao tầng
Nhà cao tầng là một loại hình đặc biệt của công trình dân dụng được
xây dựng tại các thành phố và các khu đô thị lớn. Quy trình xây dựng các
công trình này nói chung và nói riêng đối với việc tiến hành các công tác trắc
địa đều có những điểm đặc thù riêng so với các công trình khác. Xuất phát
điểm của các đặc điểm riêng này chính là những yêu cầu chặt chẽ về mặt hình
học phải tuân thủ trên suốt chiều cao của toà nhà.
Xã hội ngày nay càng phát triển thì xu hướng tập trung dân cư tại các đô
thị ngày càng tăng. Trong xu thế phát triển chung của đất nước việc xây dựng
là hệ quả tất yếu của việc tăng dân số đô thị, thiếu đất đai xây dựng và giá đất
ngày càng cao ở các thành phố lớn tính đến năm 2000, các nhà cao tầng ở
nước ta chủ yếu là các khách sạn, tổ hợp văn phòng và trung tâm dịch vụ do
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng có chiều cao phổ biến từ 16 đến 20
tầng. Sau năm 2000 hàng loạt dự án nhà cao tầng được triển khai xây dựng ở
các khu đô thị mới như bán đảo Linh Đàm, khu đô thị mới Trung Hoà-Nhân
Chính khu đô thị mới Trung Yên, làng quốc tế Thăng Long với độ cao từ 15
đến 25 tầng đã góp phần giải quyết nhu cầu về nhà ở của dân cư và làm đẹp
cảnh quan đô thị.
Nhìn chung, việc xây dựng nhà cao tầng ở nước ta mới chỉ phát triển ở
giai đoạn đầu, tập trung ở Thành Phố Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh và
cũng chỉ đạt ở số tầng 25-30. Hiện nay cũng như trong tương lai, đất nước ta
đang và sẽ còn tiếp tục xây dựng thêm nhiều công trình nhà cao tầng với quy
mô ngày càng lớn hơn, kiến trúc và kiểu dáng ngày càng hiện đại hơn.
SV: Nguyễn Văn Tùng 2 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
ở nước ta hiện nay có bảng phân loại nhà cao tầng như sau 1
TT Số tầng Phân loại
1 Từ 7 đến 12 tầng cao tầng loại 1
2 Từ 13 đến 25 tầng cao tầng loại 2
3 Từ 26 đến 45 tầng cao tầng loại 3
4 Trên 45 tầng Siêu cao tầng
Do việc xây dựng nhà cao tầng được thực hiện trên cơ sở ứng dụng các
công nghệ xây dựng hiện đại nên những người làm công tác trắc địa buộc phải
xem xét lại các phương pháp đo đạc đã có, nghiên cứu các phương pháp và
thiết bị đo đạc mới để đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng nhà cao tầng.
1.1.2. đặc điểm kết cấu nhà cao tầng
Mỗi toà nhà là một khối thống nhất gồm một số lượng nhất định các kết
cấu chính có liên quan chặt chẽ với nhau như: móng, tường, dầm, kèo, các
trần, các trụ, mái nhà, các cửa sổ, cửa ra vào. Tất cả các kết cấu này được chia
làm hai loại, đó là kết cấu ngăn chắn và kết cấu chịu lực.
Sự liên kết các kết cấu chịu lực của toà nhà tạo nên bộ phận khung sườn
của toà nhà. Tuỳ thuộc vào kiểu kết hợp các bộ phận chịu lực mà người ta
phân ra ba sơ đồ kết cấu của toà nhà:
- Kiểu nhà khung: là kiểu nhà có khung chịu lực là các khung chính
bằng bê tông cốt thép.
- Kiểu nhà không có khung: là kiểu nhà được xây dựng một cách liên
tục không cần khung chịu lực, các kết cấu chịu lực chính là các tường chính
và các vách ngăn.
- Kiểu nhà có kết cấu kết hợp: là kiểu vừa có khung, vừa có tường ngăn
là kết cấu chịu lực.
Dựa vào phương pháp xây dựng toà nhà mà người ta còn phân chia
thành: toà nhà nguyên khối đúc liền, toà nhà lắp ghép và nhà lắp ghép toàn
khối.
- Nhà nguyên khối: là kiểu nhà được đổ bê tông một cách liên tục, các
tường chính và các tường ngăn được liên kết với nhau thành một khối.
SV: Nguyễn Văn Tùng 3 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
- Nhà lắp ghép: là kiểu nhà được lắp ghép từng phần khớp nhau theo
các cấu kiện đã được chế tạo sẵn theo thiết kế.
- Nhà lắp ghép toàn khối: là nhà được lắp ghép theo từng khối lớn.
- Nhà bán lắp ghép: là kiểu nhà mà các khung được đổ bê tông một
cách liên tục, còn các tấm panel được chế tạo sẵn theo thiết kế sau đó được lắp
ghép lên.
1.1.3. Ví dụ về một số công trình nhà cao tầng
Một số nhà chi nhánh ngân hàng ở Trung Hoà - Nhân Chính
Ví dụ 1
SV: Nguyễn Văn Tùng 4 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
Ví dụ 2
1.2. Quy trình thi công xây dựng nhà cao tầng
1. Khảo sát chọn địa điểm xây dựng:
Việc chọn địa điểm xây dựng phụ thuộc vào mục đích sử dụng của công
trình và cần tuân theo những nguyên tắc chung sau đây:
- Vì nhà cao tầng thường là những công trình công cộng nên thường
được xây dựng ở gần trung tâm hoặc cách trung tâm thành phố không quá xa.
- Công trình nên xây dựng ở khu vực thoáng đãng.
SV: Nguyễn Văn Tùng 5 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
2. Thiết kế, lựa chọn phương án kiến trúc:
Thiết kế và lựa chọn phương án kiến trúc với bất kì công trình nào cũng
cần thoả mãn các yêu cầu sau: tạo cảnh quan đẹp và thoáng đãng, không ảnh
hưởng đến các công trình xung quanh, tạo ra tối đa công năng sử dụng của
công trình, giá thành tối ưu nhất.
3. Chuẩn bị vật liệu xây dựng, các loại máy móc thiết bị:
Về vật liệu xây dựng, trước khi thi công công trình chúng ta cần nghiên
cứu kỹ bản vẽ thiết kế trên cơ sở đó có thể chọn các loại vật liệu xây dựng.
Các loại vật liệu dành cho xây dựng nhà cao tầng gồm: gạch, đá, cát, xi
măng … Cần tính cụ thể khối lượng cũng như căn cứ vào tiến độ thi công
công trình để có thể vận chuyển đến khu vực thi công sao cho hợp lý. Tránh
lãng phí trong khâu vận chuyển cũng như làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công
công trình.
4. Thi công móng cọc:
Nhà cao tầng là các công trình có trọng tải lớn, nền đất tự nhiên sẽ
không chịu nổi. Vì vậy khi xây dựng nhà cao tầng người ta phải xử dụng các
giải pháp nhân tạo để tăng cường độ chịu nén của nền móng. Giải pháp hiện
nay thường hay dùng nhất là giải pháp móng cọc. Để thi công móng cọc trong
xây dựng nhà cao tầng có thể sử dụng các phương pháp sau: khoan cọc nhồi,
ép cọc, đóng cọc.
5. Đào móng và đổ bê tông hố móng:
Sau khi hoàn thành việc thi công móng cọc, người ta tiến hành cắt, đập,
xử lý đầu cọc. Đồng thời tiến hành việc bốc dọn một khối lượng đất cơ bản
trên phạm vi hố móng công trình để bắt đầu thi công các đài cọc, móng và
tầng hầm của ngôi nhà. Nội dung này gồm các công tác chủ yếu sau đây:
Công tác chuẩn bị, công tác cốt thép đài giằng móng, công tác ván khuôn đài
móng, thi công đổ bê tông đài giằng móng.
SV: Nguyễn Văn Tùng 6 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
6. Thi công phần thân công trình:
Thi công phần thân công trình cần thực hiện những việc sau: làm cốt
thép cột và lồng thang máy, đặt cốt thép dầm sàn, đổ bê tông cột dầm sàn,
tháo ván khuôn.
7. Xây và hoàn thiện:
Sau khi hoàn thành xong các hạng mục liên quan đến kết cấu công trình
người ta tiến hành xây và hoàn thiện. Thông thường phần xây được tiến hành
ngay sau khi tháo ván khuôn của khung và dầm sàn. Việc lắp đặt đường điện
nước cũng được thực hiện kết hợp với việc xây tường. Công việc hoàn thiện
được tiến hành sau khi xây dựng phần thô nó gồm các công việc cụ thể như
sau: trát vữa, quét vôi, ốp tường, lát nền…
1.3. Thành phần công tác trắc địa trong thi công nhà
cao tầng
Nội dung của công tác trắc địa trong thi công xây dựng nhà cao tầng bao gồm:
1. Thành lập xung quanh công trình xây dựng một lưới khống chế trắc địa
có đo nối với lưới trắc địa thành phố. Mạng lưới này có tác dụng định vị công
trình theo hệ toạ độ sử dụng trong giai đoạn khảo sát thiết kế, nghĩa là định vị
nó so với công trình lân cận. Lưới khống chế này được sử dụng trong giai
đoạn bố trí móng công trình.
2. Chuyển ra thực địa các trục chính của công trình từ các điểm của lưới
khống chế trắc địa. Các trục chính công trình được dùng cho thi công phần
móng công trình, chúng được đánh dấu trên khung định vị hoặc bằng các mốc
chôn sát mặt đất.
3. Bố trí khi xây dựng phần dưới mặt đất của công trình:
Tuỳ theo phương pháp thi công móng mà nội dung công việc có thể
thay đổi, nhưng về cơ bản công tác này bao gồm: bố trí và kiểm tra thi công
móng cọc, bố trí và kiểm tra các đài móng, bố trí ranh giới móng và các bộ
phận trong móng. Độ chinh xác của công tác này được xác định theo các chỉ
tiêu kỹ thuật, hoặc theo yêu cầu riêng trong thiết kế cho từng công trình.
SV: Nguyễn Văn Tùng 7 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
4. Thành lập một lưới trắc địa cơ sở trên mặt bằng tầng 1. Mạng lưới này
có tác dụng để bố trí chi tiết ngay tại tầng đầu tiên của công trình. Mạng lưới
này có độ chính xác cao hơn mạng lưới thành lập trong giai đoạn thi công
móng công trình.
Lưới khống chế cơ sở có đặc điểm là lưới cạnh ngắn, có hình dạng phù
hợp với hình dạng mặt bằng công trình.
Để đảm bảo tính thẳng đứng của công trình người ta chiếu thẳng đứng
các điểm khống chế cơ sở lên các mặt băng xây dựng và sử dụng chúng để bố
trí các trục và bố trí chi tiết công trình.
5. Chuyển toạ độ và độ cao từ lưới cơ sở lên các tầng, thành lập trên các
tầng lưới khống chế khung:
Để chuyển các trục lên tầng có thể sử dụng một trong các phương pháp:
phương pháp dây dọi, phương pháp dựa vào mặt phẳng ngắm của máy kinh
vĩ, phương pháp chuyền toạ độ bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp chiếu
đứng quang học. Ngoài ra còn có thể sử dụng phương pháp GPS kết hợp với trị
đo mặt đất.
Người ta có thể chọn một trong các phương pháp trên tuỳ thuộc vào độ
cao, độ chính xác yêu cầu và đặc điểm công trình.
Để chuyền độ cao từ mặt bằng móng lên các tầng xây dựng có thể sử
dụng các phương pháp: dùng hai máy và mia thuỷ chuẩn kết hợp với thước
thép treo, đo trực tiếp khoảng cách đứng, dùng các máy đo dài điện tử.
Sau khi chiếu các điểm khống chế cơ sở lên các tầng xây dựng, người ta
lập lưới khống chế khung để kiểm tra độ chính xác chiếu điểm.
6. Bố trí chi tiết trên các tầng:
Đầu tiên cần bố trí các trục chi tiết, sau đó dùng các trục này để bố trí
các kết cấu và thiết bị. Về độ cao cần đảm bảo độ cao thiết kế và độ phẳng, độ
nằm ngang của đế các kết cấu, thiết bị.
SV: Nguyễn Văn Tùng 8 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
7. Đo vẽ hoàn công các kết cấu xây dựng đã được lắp đặt:
Sau khi xây dựng hoặc lắp đặt xong các kết cấu xây dựng trên từng tầng
cần phải tiến hành đo vẽ hoàn công vị trí của chúng về mặt bằng và độ cao giá
trị độ lệch nhận được so với thiết kế được đưa vào kết quả tính khi bố trí trục
và độ cao ở các tầng tiếp theo, để đảm bảo công trình xây dựng theo đúng trục
và độ cao thiết kế.
8. Quan trắc biến dạng công trình:
Bao gồm các công tác: quan trắc độ lún của móng và các bộ phận công
trình, quan trắc chuyển dịch ngang công trình, quan trắc độ nghiêng công trình.
1.4. chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản đối với công tác trắc địa
trong thi công xây dựng nhà cao tầng
1.4.1. Khái niệm về hạn sai cho phép trong xây dựng
Trong quá trình thi công xây dựng, do tác động của nhiều yếu tố khác
nhau (thiết kế, bố trí, thi công xây dựng) nên dẫn đến có sự sai lệch vị trí thực
tế của các kết cấu xây dựng so với vị trí thiết kế tương ứng của chúng. Việc
lắp đặt các kết cấu xây dựng vào vị trí thiết kế cần phải đảm bảo các thông số
hình học trong các kết cấu chung của toà nhà, trong đó các yếu tố về chiều dài
như kích thước tiết diện của các kết cấu, khoảng cách giữa các trục của các kết
cấu v.v... mà được cho trong bản thiết kế xây dựng được gọi chung là “các
kích thước thiết kế” và tương ứng với nó trong kết quả của công tác bố trí sẽ
cho ta kích thước thực tế. Độ lệch giữa kích thước thực tế và kích thước thiết
kế được gọi là độ lệch bố trí – xây dựng. Nếu độ lệch này vượt qua giới hạn
cho phép nào đó thì độ gắn kết giữa các kết cấu xây dựng bị phá vỡ và gây nên
sự không đảm bảo độ bền vững công trình.
Do ảnh hưởng liên tục của quá trình sản xuất mà độ lệch của các kích
thước thực tế và thiết kế sẽ có những giá trị khác nhau.
Độ lệch giới hạn lớn nhất so với giá trị thiết kế của kích thước (ký hiệu
max) gọi là “độ lệch giới hạn trên” còn độ lệch giới hạn nhỏ nhất so với
thiết kế (ký hiệu min) còn gọi là “độ lệch giới hạn dưới”. Các độ lệch cho
SV: Nguyễn Văn Tùng 9 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
phép nhất định gọi là hạn sai cho phép trong xây dựng và ký hiệu là . Như
vậy ta có thể nhận thấy = 2 .
Qua phân tích các tiêu chuẩn về độ chính xác ta thấy rằng các hạn sai
trong xây dựng có thể phân chia ra các dạng sau:
1. Các hạn sai đặc trưng vị trí mặt bằng của các kết cấu xây dựng (sự xê
dịch trục của các móng cột, dầm v.v... so với vị trí thiết kế ).
2. Các hạn sai đặc trưng vị trí độ cao của các kết cấu xây dựng (độ lệch
về độ cao mặt tựa của các kết cấu xây dựng so với độ cao thiết kế ).
3. Các hạn sai đặc trưng về vị trí thẳng đứng của các kết cấu xây dựng
(độ lệch của trục đứng kết cấu so với đường thẳng đứng).
4. Các hạn sai đặc trưng về vị trí tương hỗ giữa các kết cấu xây dựng
(độ lệch về độ dài thiết kế và độ dài thực tế).
1.4.2. Mối quan hệ giữa các hạn sai lắp ráp xây dựng và độ chính xác của
các công tác trắc địa
Quá trình lắp ráp xây dựng tất cả các kết cấu của toà nhà luôn phải đi
kèm với các công tác đo đạc kiểm tra. Công tác kiểm tra trắc địa bao gồm việc
xác định vị trí mặt bằng, độ cao và độ thẳng đứng của các kết cấu so với các
trục và độ cao thiết kế trong quá trình xây dựng chúng.
Cơ sở trắc địa cho công việc kiểm tra này chính là các trục bố trí hoặc
các đường thẳng song song với chúng, các vạch lắp đặt đã được đánh dấu trên
các mặt bên của các kết cấu, các mốc độ cao thi công đã được chuyển lên các
mặt sàn tầng v.v...
Độ chính xác về vị trí của các kết cấu riêng biệt so với trục bố trí (về
mặt bằng) và so với các mức độ cao thiết kế (về độ cao) được khái quát từ bốn
nguồn sai số chủ yếu sau đây:
- Sai số về kích thước so với thiết kế do quá trình chế tạo các kết cấu
gây nên (ký hiệu mct ).
- Sai số của việc đặt các kết cấu vào vị trí thiết kế khi lắp đặt chúng ( md ).
- Sai số của công tác kiểm tra trắc địa trong quá trình lắp đặt các kết cấu (mtd).
SV: Nguyễn Văn Tùng 10 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
- Sai số do tác động của các điều kiện ngoại cảnh (sự lún của công
trình, ảnh hưởng của nhiệt độ, v.v...) ký hiệu là mngc.
Khi đó sai số tổng hợp vị trí mặt bằng của kết cấu (kí hiệu m0) so với vị
trí thiết kế được biểu thị bằng công thức:
2 2 2 2
m0 = mct md mtd mngc (1.1)
Giả thiết rằng các sai số thành phần là mang đặc tính ngẫu nhiên và độc
lập với nhau, áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng giữa các nguồn sai số thì từ
công thức trên ta có:
m0=mtd 4 =2mtd (1.2)
1
Hay: m = m
td 2 0
Nếu giả định rằng các hạn sai trong qui phạm được cho dưới dạng sai
số giới hạn và có giá trị bằng 3 lần sai số trung phương, tức là 0=3m0 thì mối
tương quan giữa hạn sai 0 và sai số trung phương của việc đo đạc kiểm tra
mtđ có thể được viết dưới dạng sau:
1
m = . 0 0,17
d 2 3 0
Hay: mtd 0,2 0 (1.3)
Như vậy sai số trung phương của các công tác đo kiểm tra được tiến
hành khi đặt các kết cấu xây dựng cần không vượt quá 20% giá trị hạn sai lắp
ráp xây dựng đối với dạng công việc tương ứng.
Ngoài ra độ chính xác của các công tác trắc địa trong bố trí lắp đặt còn
phụ thuộc vào: kích thước và chiều cao của công trình, vật liệu xây dựng công
trình, trình tự và phương pháp thi công công trình v.v... Trong trường hợp thi
công theo thiết kế đặc biệt, các sai số cho phép chưa có trong các qui phạm
xây lắp hiện hành thì độ chính xác của các công tác trắc địa phải căn cứ vào
điều kiện kỹ thuật khi xây dựng công trình để xác định cụ thể.
SV: Nguyễn Văn Tùng 11 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
1.4.3. Một số tiêu chuẩn độ chính xác của công tác trắc địa trong thi công
xây dựng công trình
Mỗi toà nhà gồm một số lượng hữu hạn các bộ phận kết cấu chính có
liên quan chặt chẽ với nhau như móng, tường, các trụ riêng biệt (các trụ hoặc
các cột), các dầm xà, các trần, mái nhà, cửa sổ, cửa ra vào v.v... tạo nên một
bộ khung chịu lực hoàn chỉnh của toà nhà. Tuỳ thuộc mỗi công trình cụ thể
mà người ta đặt ra yêu cầu về độ chính xác của công tác bố trí xây dựng.
1. Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới cơ sở bố trí công trình [4]
Để phục vụ cho công tác bố trí trục công trình nhà cao tầng và chỉ đạo
thi công người ta thường thành lập mạng lưới bố trí cơ sở theo nguyên tắc lưới
độc lập. Phương vị của một trong những cạnh xuất phát từ điểm gốc lấy bằng
0000’00” hoặc 90000’00”.
Bảng I.1 - Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới cơ sở bố trí công trình
Sai số trung phương
của lưới cơ sở bố trí
Cấp
Đặc điểm của đối tượng xây dựng
chính xác Đo góc Đo cạnh
m
m" S
S
Xí nghiệp hoặc cụm nhà, công trình
công nghiệp trên khu vực có diện tích
1- Cơ sở >100 ha. Khu nhà hoặc công trình độc 3” 1:25000
lập trên mặt bằng có diện tích >100ha.
Xí nghiệp hoặc cụm nhà, công trình
công nghiệp trên khu vực có diện tích
2- Cơ sở <100ha. Khu nhà hoặc công trình độc 5” 1:10000
lập trên mặt bằng có diện tích từ
10 100ha.
Nhà và công trình trên diện tích< 10ha,
3- Cơ sở đường trên mặt đất hoặc các hệ thống 10” 1:5000
ngầm trong khu vực xây dựng.
SV: Nguyễn Văn Tùng 12 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
2. Độ chính xác của công tác bố trí công trình [4]
Độ chính xác của công tác bố trí công trình phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Kích thước, chiều cao của đối tượng xây.
- Vật liệu xây dựng công trình.
- Hình thức kết cấu của toàn thể công trình.
- Quy trình công nghệ và phương pháp thi công công trình.
Bảng I.2 - Độ chính xác của công tác bố trí công trình
Sai số trung phương trung bình
Khi
truyền
Khi đo
độ cao
Cấp trên cao
Đặc điểm của đối tượng từ điểm
chính Đo góc trên
xây dựng Đo cạnh gốc đến
xác (’’) một
mặt
trạm
bằng lắp
(mm)
ráp
(mm)
Kết cấu kim loại với mặt
phẳng, lắp ráp kết cấu bê
tông cốt thép, lắp ráp kết
1 cấu hệ trục đúc sẵn theo 1/15.000 5 1 5
khớp nối. Công trình cao từ
100 - 120m với khẩu độ từ
24 - 36m
Nhà cao từ 16 – 25 tầng.
2 Công trình cao từ 60 – 100 1/10.000 10 2 4
m với khẩu độ từ 18 – 24 m
Nhà cao từ 5 – 16 tầng.
3 Công trình cao từ 16 – 60 1/5.000 20 2.5 3
m với khẩu độ từ 6 - 18 m
Nhà cao đến 5 tầng. Công
4 trình cao đến 15 m với 1/3.000 30 3 3
khẩu độ 6 m
SV: Nguyễn Văn Tùng 13 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
3. Chỉ tiêu kỹ thuật để lập lưới khống chế độ cao [4]
Lưới khống chế độ cao phải đảm bảo yêu cầu đối với công tác đo vẽ,
đặc biệt là bố trí công trình về độ cao và được nêu ở bảng sau:
Bảng I.3 – Chỉ tiêu kỹ thuật để lập lưới khống chế độ cao
Khoảng Chênh Tích luỹ Tia ngắm Sai số đo Sai số
cách lớn lệch chênh đi cách trên cao khép
nhất từ khoảng lệch chướng đến mỗi tuyến
Hạng
máy đến cách sau khoảng ngại vật trạm máy theo số
mia trước cách mặt đất trạm máy
(m) (m) (m) (mm) (mm) (mm)
I 25 0,3 0,5 0,8 0,5 1 n
II 35 0,7 1,5 0,5 0,7 1,5 n
III 50 1,5 3,0 0,3 3,0 6 n
IV 75-100 2,0 5,0 0,3 5,0 10 n
SV: Nguyễn Văn Tùng 14 Lớp: Trắc địa A - K48
Đồ án tốt nghiệp Khoa trắc địa
Chương 2
Khảo sát thành lập các bậc lưới khống chế
thi công trong xây dựng nhà cao tầng
2.1. phương pháp thành lập lưới khống chế thi công nhà
cao tầng
Lưới khống chế trắc địa công trình nhà cao tầng có thể được thành lập
dưới dạng tam giác đo góc, đường chuyền đa giác, lưới đo góc cạnh kết hợp,
lưới tam giác đo cạnh, lưới tứ giác không đường chéo, về hình thức các mạng
lưới thường có dạng lưới ô vuông xây dựng.
2.1.1. Phương pháp tam giác
1. Phương pháp tam giác đo góc
Phương pháp tam giác là một phương pháp thông dụng để thành lập lưới
khống chế toạ độ mặt bằng. Để xác định vị trí mặt bằng của một số điểm đã
chọn trên mặt đất, ta nối các điểm này thành các tam giác và các điểm này
liên kết với nhau thành mạng lưới tam giác. Đồ hình của lưới tam giác thường
là: chuỗi tam giác, tứ giác trắc địa, đa giác trung tâm …
Hình 2.1 Chuỗi tam giác đo góc
Ưu điểm: khống chế được khu vực rộng lớn, dễ đo dễ t