Luận văn Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn hoá ở trường THPT

Bước vào thế kỉ 21 – kỷ nguyên của thời đại kỹ thuật số và thông tin toàn cầu, xã hội loài người có nhiều chuyển biến và do đó quan niệm giáo dục cũng đã có những thay đổi cơ bản. Dạy học không còn là quá trình truyền thụ kiến thức một chiều mà hướng tới việc đào tạo theo khả năng và nhu cầu của người học, tạo điều kiện để họ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Thời gian đào tạo không chỉ giới hạn trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường mà mọi người cần phải được rèn luyện để có thể tự học, tự nghiên cứu suốt đời. Để đạt được mục tiêu đó, việc tạo hứng thú học tập là rất quan trọng, nó vừa có vai trò là động cơ tích cực, vừa đảm bảo hiệu quả của quá trình học tập. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có triển vọng phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Vì vậy, việc liên hệ giữa kiến thức lý thuyết và các ứng dụng hoá học là một yêu cầu cấp thiết, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh. Với sự năng động và sở thích tìm tòi khám phá, học sinh chỉ thật sự yêu thích môn hóa khi được tiếp xúc với một thế giới hóa học kỳ diệu, những kiến thức phong phú được trình bày một cách logic, rõ ràng và học sinh phải nhận thức được tầm quan trọng của hoá học đối với đời sống. Hóa học giúp các em giải thích được các hiện tượng trong thực tế cuộc sống, những bí ẩn của thế giới xung quanh và nhiều phát minh mang lại lợi ích cho loài người

pdf127 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn hoá ở trường THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Lê Thị Thu Hà THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ Ở TRƯỜNG THPT Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRANG THỊ LÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện tại Đại học Sư phạm TP.HCM. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học trường Đại học Sư phạm TP.HCM. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đối với: - TS.Trang Thị Lân, người hướng dẫn đề tài đã dành nhiều thời gian đọc bản thảo và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn. - TS.Trịnh Văn Biều, người thầy đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn. - Các thầy cô giáo đã nhiệt tình hợp tác, hỗ trợ cho tôi trong thời gian thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với ba mẹ, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua. Lê Thị Thu Hà MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bước vào thế kỉ 21 – kỷ nguyên của thời đại kỹ thuật số và thông tin toàn cầu, xã hội loài người có nhiều chuyển biến và do đó quan niệm giáo dục cũng đã có những thay đổi cơ bản. Dạy học không còn là quá trình truyền thụ kiến thức một chiều mà hướng tới việc đào tạo theo khả năng và nhu cầu của người học, tạo điều kiện để họ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo. Thời gian đào tạo không chỉ giới hạn trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường mà mọi người cần phải được rèn luyện để có thể tự học, tự nghiên cứu suốt đời. Để đạt được mục tiêu đó, việc tạo hứng thú học tập là rất quan trọng, nó vừa có vai trò là động cơ tích cực, vừa đảm bảo hiệu quả của quá trình học tập. Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có triển vọng phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Vì vậy, việc liên hệ giữa kiến thức lý thuyết và các ứng dụng hoá học là một yêu cầu cấp thiết, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh. Với sự năng động và sở thích tìm tòi khám phá, học sinh chỉ thật sự yêu thích môn hóa khi được tiếp xúc với một thế giới hóa học kỳ diệu, những kiến thức phong phú được trình bày một cách logic, rõ ràng và học sinh phải nhận thức được tầm quan trọng của hoá học đối với đời sống. Hóa học giúp các em giải thích được các hiện tượng trong thực tế cuộc sống, những bí ẩn của thế giới xung quanh và nhiều phát minh mang lại lợi ích cho loài người Hiện nay, với sự phát triển của CNTT, việc sử dụng internet ngày càng thuận tiện và phổ biến, các website có khả năng tương tác cao là công cụ tuyệt vời để hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Thông qua website, hệ thống kiến thức hoá học được truyền tải một cách nhanh chóng với những hình ảnh minh họa sống động. Học sinh có thể phản hồi trực tiếp, nêu thắc mắc hay trao đổi ý kiến thật dễ dàng trên website, xoá bỏ mọi trở ngại của không gian và thời gian. Các tiện ích của website giúp cho việc học tập trở nên hào hứng hơn bao giờ hết, học sinh có thể tiếp cận với những nội dung bổ ích, đa dạng, được trình bày một cách trực quan và gần gũi. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa ở trường THPT, cũng như tạo ra một môi trường học tập, trao đổi kiến thức cho học sinh, tôi quyết định chọn đề tài: “THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN HOÁ Ở TRƯỜNG THPT”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thiết kế website cung cấp hệ thống kiến thức hoá học cơ bản với nhiều tính năng linh hoạt để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá ở trường THPT – phần hoá vô cơ lớp 10. 3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: - Đổi mới PPDH hóa học. - Ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học. - Cơ sở lý thuyết hoá học vô cơ lớp 10 ở trường THPT. - Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa hoá học 10. - Cơ sở lý thuyết của việc thiết kế website. 3.2. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng website trong dạy và học môn hoá ở trường THPT. 3.3. Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học bộ môn hóa học ở trường THPT – phần hoá vô cơ lớp 10. 3.4. Thực nghiệm sư phạm, xử lí số liệu theo thống kê toán học để: - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của website đã thiết kế trong việc hỗ trợ quá trình dạy và học môn hoá ở trường THPT. - Tìm ra ưu – nhược điểm để cải tiến website phù hợp hơn với yêu cầu dạy học và trình độ nhận thức của HS, từ đó nâng cao hiệu quả của việc sử dụng website. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế website bằng ngôn ngữ lập trình PHP nhằm hỗ trợ việc dạy và học bộ môn hoá ở trường THPT, phần hóa vô cơ lớp 10. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. 5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU: quan điểm duy vật biện chứng. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc tài liệu, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa các kiến thức, tổng kết cơ sở lí luận. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Trò chuyện, phỏng vấn. - Điều tra bằng phiếu câu hỏi. - Phương pháp chuyên gia. - Thực nghiệm sư phạm. 6.3. Phương pháp nghiên cứu toán học: phân tích số liệu và xử lý kết quả theo thống kê toán học. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nội dung: nghiên cứu phần hóa vô cơ trong chương trình hóa học lớp 10 THPT. - Địa bàn thực nghiệm sư phạm: một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh. 8. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu thiết kế được website tốt về hình thức và nội dung sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hoá ở trường THPT. Khi học tập với sự hỗ trợ của website, học sinh không chỉ được củng cố kiến thức lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề hoá học, và qua đó HS thêm yêu thích việc học hóa. 9. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN Xây dựng website www.hoahoc365.com với nhiều tiện ích, hỗ trợ cho quá trình dạy và học phần hóa vô cơ trong chương trình lớp 10 THPT: - Website là nguồn cung cấp hệ thống kiến thức đầy đủ, chính xác. Phần lý thuyết được trình bày rõ ràng, sinh động để giúp HS tự học và tìm hiểu các kiến thức hóa học. - Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm giúp mỗi HS tự rèn luyện và đánh giá kết quả học tập của mình. - Phần “Đố vui hóa học” với nhiều hình thức phong phú, thi giải ô chữ trực tuyến, khuyến khích HS vận dụng kiến thức để giải thích những hiện tượng trong thực tế và tạo hứng thú học tập cho HS. - Đặc biệt, website với các tính năng tương tác là môi trường thân thiện để HS và GV có thể thảo luận, nêu thắc mắc và trao đổi ý kiến về môn hóa một cách dễ dàng, nhanh chóng; từ đó học sinh thêm yêu thích, say mê tìm hiểu hóa học. - Đối với GV, website là nguồn tư liệu phong phú, hỗ trợ hiệu quả cho việc đổi mới PPDH, giúp GV có thể tổ chức những hoạt động đa dạng như thuyết trình, thảo luận nhóm, nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của HS trong học tập. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Từ cuối thế kỉ 20, những phát minh về CNTT (phần mềm máy tính, thiết bị tin học, mạng internet) đã có tác động mạnh lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như giáo dục, khoa học, việc làm, giải trí, Các phương tiện truyền thông cùng với hệ thống mạng toàn cầu internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách con người tiếp cận tri thức: không chỉ đọc để biết, mà còn nghe, thấy, cảm nhận những sự kiện xảy ra trên khắp thế giới như đang diễn ra trước mắt. Đến nay, internet đã trở thành một phần không thể thiếu đối với thế hệ những “công dân toàn cầu”. Hệ thống website được phát triển đa dạng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Khi tìm kiếm trên mạng internet, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều website về hoá học nhưng chủ yếu đều sử dụng tiếng Anh, đó là khó khăn lớn đối với HS phổ thông trong việc tìm hiểu, mở rộng tri thức. Trong tình hình đó, một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp đã nghiên cứu việc thiết kế website hỗ trợ quá trình dạy và học môn hóa. Sau đây là một số khoá luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội: 1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 3. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 4. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 5. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 6. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 8. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen lớp 10 THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 9. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11(nâng cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 10. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hóa học lớp 10 THPT (chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. Các website đều có nội dung đa dạng, giao diện trình bày đẹp với nhiều hình ảnh, đoạn phim giúp cho nội dung lý thuyết thêm sinh động và đã tổ chức các hoạt động học tập nhằm tạo hứng thú học tập. Qua đó, các website bước đầu đã giúp HS có một công cụ tự học hiệu quả, hỗ trợ cho GV trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, các tác giả chưa quan tâm đến một số vấn đề như sau: - Nội dung trình bày chưa hấp dẫn, còn thiếu các tính năng tương tác giữa người dùng và website (HS nêu ý kiến - đặt câu hỏi và GV hướng dẫn - trả lời). - Việc bổ sung nội dung kiến thức, những tính năng mới còn khó khăn, phức tạp. - Trong phần trắc nghiệm, các tác giả chủ yếu đưa ra những câu hỏi kiểm tra chung cho cả chương mà chưa có bộ câu hỏi cho mỗi bài học. Còn thiếu công cụ hỗ trợ để tạo dựng ngân hàng câu hỏi và ghi nhận câu trả lời một cách hiệu quả. - Chưa tạo được một môi trường giao lưu, trao đổi kiến thức hóa học cho HS. Còn chưa tổ chức được những trò chơi đố vui gây hứng thú, tạo ra sự thi đua học tập giữa HS từ các trường khác nhau . 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học [7], [17] 1.2.1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học Bước vào thế kỉ 21 – kỷ nguyên phát triển của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là CNTT, quá trình toàn cầu hóa diễn ra một cách mạnh mẽ đã ảnh hưởng đến hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập sâu rộng với cộng đồng quốc tế. Và yếu tố quyết định thắng lợi của công cuộc phát triển và hội nhập quốc tế không gì khác hơn chính là con người. Nguồn nhân lực cần được phát triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí ngày càng nâng cao. Người lao động có những phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu của thời đại mới, khả năng ghi nhớ tri thức không còn được đánh giá cao mà thay vào đó là năng lực tìm kiếm, tiếp thu và ứng dụng các tri thức mới một cách độc lập; khả năng làm việc hợp tác; năng lực nhận xét - đánh giá được vận dụng linh hoạt trong lao động và cuộc sống. Để đáp ứng được yêu cầu cấp bách đó, ngành giáo dục cần phải tập trung đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy và học thì mới có thể tạo được sự đổi mới thực chất trong giáo dục, nhằm đào tạo một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) và được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005). Luật Giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. 1.2.2. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải được tiến hành đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH. Có thể nói mục tiêu cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Bảng 1.1. So sánh mô hình dạy học thụ động và mô hình dạy học tích cực Mô hình dạy học thụ động Mô hình dạy học tích cực 1. Thầy thông báo kiến thức, trò thụ động tiếp thu. 1. Trò tự mình tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy. 2. Thầy truyền thụ một chiều, độc thoại. 2. Đối thoại : trò – trò, trò - thầy, hợp tác với bạn và thầy, do thầy tổ chức. 3. Thầy giảng giải, trò ghi nhớ, học thuộc lòng. 3. Học cách học, cách ứng xử, cách giải quyết vấn đề, cách sống. 4. Thầy độc quyền đánh giá. 4. Tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp liên hệ ngược cho thầy đánh giá có tác dụng khuyến khích tự học. 5. Thầy là thầy dạy : dạy chữ, dạy nghề, dạy người. 5. Thầy là thầy học, chuyên gia về việc học, dạy cách học cho trò tự học chữ, tự học nghề, tự học nên nguời. Khi áp dụng PPDH tích cực, người GV không phải là nguồn cung cấp kiến thức mà đóng vai trò tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS. Việc học là một quá trình kiến tạo, HS tự tìm tòi, khám phá ra kiến thức mới với sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV. Thông qua đó, HS không chỉ nắm vững kiến thức mà còn được hình thành các năng lực tự học, sáng tạo và tinh thần hợp tác. Đổi mới PP dạy và học hiện nay là một yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục ở tất cả các nước trên thế giới. Muốn đổi mới PPDH hiệu quả thì cần bắt đầu từ cách dạy của GV. Người GV cần được bồi dưỡng một cách có hệ thống về PPDH, phải kiên trì cách dạy theo PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức tử đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Cách dạy quyết định cách học nhưng ngược lại, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. Do vậy, trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác giữa thầy và trò, giữa hoạt động dạy và học thì mới đạt được hiệu quả cao. 1.2.3. Đổi mới theo hướng dạy học tích cực Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với nghĩa là thụ động chứ không phải là trái nghĩa với tiêu cực. PPDH tích cực có những đặc điểm như sau: - Dạy học phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. Quá trình dạy học là một loạt các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, trong đó HS được cuốn hút vào quá trình tìm hiểu, phát hiện ra những kiến thức mới, chứ không phải tiếp thu một cách thụ động những kiến thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, HS có cơ hội rèn luyện khả năng quan sát, thảo luận và giải quyết vấn đề một cách chủ động, qua đó các em được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS. PP tích cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học quan trọng. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển vượt bậc như hiện nay, quá trình học tập ở trường lớp không thể theo kịp với sự tăng lên nhanh chóng của tri thức, vì vậy mỗi người đều cần có khả năng tự học. Việc rèn luyện kĩ năng, ý chí tự học sẽ giúp khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên nhiều lần. - Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác. Trong lớp học, trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực cần phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ học tập. Mặt khác, trong quá trình toàn cầu hóa năng lực hợp tác đã trở thành một kĩ năng quan trọng mà nhà trường phải chuẩn bị cho HS. Lớp học được tổ chức thành môi trường giao tiếp thân thiện giữa thầy – trò, trò – trò, HS được khuyến khích nêu lên ý kiến của mình, thông qua thảo luận trong tập thể để tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh tri thức. - Hoạt động đánh giá đa dạng, kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn và tự đánh giá. - Xây dựng kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống thực tế, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại một cách hợp lý. - Tạo niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS, nâng cao chất lượng dạy học. 1.3. Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học [17], [21], [33] 1.3.1. Dạy và học với sự hỗ trợ của CNTT Với sự phát triển như vũ bão của CNTT, việc phổ biến kiến thức ngày càng nhanh chóng thông qua mạng internet, lao động của con người được đơn giản hóa và hiệu quả hơn. Do đó, việc dạy và học cũng cần thích ứng với công nghệ mới và tận dụng những thành tựu này để phục vụ tốt hơn cho việc dạy học.  Về phương pháp trình bày: - Kết hợp phấn bảng với trình chiếu điện tử. - Từ hình thức độc thoại, thầy đọc trò chép sang đối thoại, diễn giải.  Về phương tiện trình chiếu: từ máy chiếu overhead (ảnh tĩnh) sang máy chiếu multimedia, thể hiện được những kiến thức trực quan như mô hình dây chuyền sản xuất, cơ chế phản ứng,  Về thí nghiệm: đối với những thí nghiệm độc hại, tốn kém thì không tiến hành trực tiếp mà chuyển sang sử dụng các thí nghiệm mô phỏng sinh động trên máy tính.  Về phương tiện truyền tải thông tin: - Chuyển đổi từ kênh chữ sang multimedia (đa phương tiện) với hình ảnh, video, tiếng nói, âm thanh sống động. - Từ SGK thuần chữ sang e-book đa phương tiện.  Vai trò GV: từ người dạy dỗ, độc thoại, sang vai trò hướng dẫn, tổ chức các hoạt động để giúp HS động não, thảo luận và thu nhận kiến thức.  Vai trò HS: tăng cường khả năng tự học, hợp tác, học tập một cách tích cực và chủ động. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ từ cuối thế kỉ 20 đến nay đã tạo ra một khối lượng thông tin khổng lồ, vượt qua mọi dự đoán. Vì vậy, khả năng thu nhận, xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác là yêu cầu quan trọng hơn nhiều so với trước đây. Điều đó cũng có nghĩa là phải thay đổi những tiêu chí đào tạo trong xã hội hiện nay, cần phải thay khả năng ghi nhớ bằng khả năng tìm kiếm, thu nhận và xử lý thông tin để đạt tới một mục tiêu đặt ra [11]. Hiện nay, không còn tranh cãi về việc liệu có nên hay không nên ứng dụng công nghệ giáo dục mới trong trường học. Hầu như mọi người đều đồng ý là HS phải tiếp cận được với
Luận văn liên quan