Cá Vàng là một trong những loại cá cảnh được nuôi phổ biến nhất hiện nay, ngoài
nhu cầu giải trí nó còn góp phần làm cho không gian sống trở nên đẹp và sống
động hơn. Tuy nhiên, việc sinh sản của chúng còn mang tính tự nhiên nên vấn đề
về con giống còn nhiều hạn chế. Nhằm mục đích làm tăng số lượng và chất lượng
con giống đáp ứng vấn đề về con giống trên thị trường, đề tài này đã được thực
hiện. Đề tài tiến hành gồm 4 thí nghiệm
Thí nhiệm 1: sử dụng LRH-a +DOM với các liều lượng tương ứng là 80, 100, 120
µg LRH-a và 1 viên DOM. Cả 3 nghiệm thức cá đều sinh sản với tỷ lệ 66,67%.
Trong đó liều lượng 120 µg có sức sinh sản cao nhất 23.657 trứng/ kg cá cái, liều
80µg có tỷ lệ thụ tinh cao nhất (74,5%) và tỷ lệ nở cao nhất (48,43%) ở liều 120
µg.
Ở thí nghiệm 2, cá không sinh sản với kích dục tố HCG ở mức liều lượng 1.000,
1.500, 2.000 UI/kg cá cái.
Thí nghiệm 3: Sử dụng HCG với các liều lượng 2.000, 2.500, 3.000 UI/kg cá cái.
Thu dược kết quả không cao, chỉ có 2 cặp ở liều lượng 2.000 và 2.500 UI sinh
sản, với tỷ lệ cá đẻ là 33,33%.
Thí nghiệm 4: cá đẻ tốt với kích dục tố là não thùy (1, 2, 3 mg/kg), tỷ lệ cá đẻ
66,67%. Sức sinh sản cao hơn so với LRH-a và HCG, đạt 113.713 trứng/ kg cá
cái ở nghiệm thức 2, tỷ lệ thụ tinh 70,1%, tỷ lệ nở 60,5%. Bên cạnh dó thời gian
hiệu ứng thuốc lại kéo dài đến 57 giờ ở nghiệm thức 1
42 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thử nghiệm các loại kích dục tố khác nhau trong sinh sản cá vàng (carassius auratus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
ĐỖ MINH PHƯƠNG
THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI KÍCH DỤC TỐ KHÁC
NHAU TRONG SINH SẢN CÁ VÀNG
(Carassius auratus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
BÙI MINH TÂM
2009
i
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cám ơn quí thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã nhiệt tình ủng hộ
và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, thực hiện luận văn.Xin gởi lời cám ơn
chân thành sâu sắc đến thầy Bùi Minh Tâm đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian làm luận văn.
Em xin cám ơn các thầy, cô và các bạn trong Trại cá Thực Nghiệm, Bộ môn Kỹ
Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn thầy cố vấn Nguyễn Văn Thường cùng toàn thể các bạn
sinh viên lớp Quản lý nghề cá khóa 31 đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập. Xin chân thành cám ơn cha mẹ đã tạo mọi điều kiện, ủng
hộ về mặt vật chất và tinh thần trong suốt bốn năm Đại Học.
Do lần đầu làm luận văn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được
sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cám ơn
Cần Thơ, ngày13 tháng 7 năm 2009
Đỗ Minh Phương
ii
TÓM TẮT
Cá Vàng là một trong những loại cá cảnh được nuôi phổ biến nhất hiện nay, ngoài
nhu cầu giải trí nó còn góp phần làm cho không gian sống trở nên đẹp và sống
động hơn. Tuy nhiên, việc sinh sản của chúng còn mang tính tự nhiên nên vấn đề
về con giống còn nhiều hạn chế. Nhằm mục đích làm tăng số lượng và chất lượng
con giống đáp ứng vấn đề về con giống trên thị trường, đề tài này đã được thực
hiện. Đề tài tiến hành gồm 4 thí nghiệm
Thí nhiệm 1: sử dụng LRH-a +DOM với các liều lượng tương ứng là 80, 100, 120
µg LRH-a và 1 viên DOM. Cả 3 nghiệm thức cá đều sinh sản với tỷ lệ 66,67%.
Trong đó liều lượng 120 µg có sức sinh sản cao nhất 23.657 trứng/ kg cá cái, liều
80µg có tỷ lệ thụ tinh cao nhất (74,5%) và tỷ lệ nở cao nhất (48,43%) ở liều 120
µg.
Ở thí nghiệm 2, cá không sinh sản với kích dục tố HCG ở mức liều lượng 1.000,
1.500, 2.000 UI/kg cá cái.
Thí nghiệm 3: Sử dụng HCG với các liều lượng 2.000, 2.500, 3.000 UI/kg cá cái.
Thu dược kết quả không cao, chỉ có 2 cặp ở liều lượng 2.000 và 2.500 UI sinh
sản, với tỷ lệ cá đẻ là 33,33%.
Thí nghiệm 4: cá đẻ tốt với kích dục tố là não thùy (1, 2, 3 mg/kg), tỷ lệ cá đẻ
66,67%. Sức sinh sản cao hơn so với LRH-a và HCG, đạt 113.713 trứng/ kg cá
cái ở nghiệm thức 2, tỷ lệ thụ tinh 70,1%, tỷ lệ nở 60,5%. Bên cạnh dó thời gian
hiệu ứng thuốc lại kéo dài đến 57 giờ ở nghiệm thức 1.
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NT: Nghiệm thức
TLTT:Tỷ lệ thụ tinh
TLN:Tỷ lệ nở
SSS: Sức sinh sản
TGHU: Thời gian hiệu ứng
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
LRH-a: Lutenizing Hormon Releasing Hormon Analog
DOM: Domperidone
iv
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Đặc điểm bên ngoài của cá Vàng ......................................................... 3
Hình 3.1: Não thùy ............................................................................................ 14
Hình 3.2: Thuốc kích dục tố HCG ..................................................................... 14
Hình 3.3: Thuốc kích dục tố LRH-a .................................................................. 14
Hình 3.4: Domperidon ....................................................................................... 14
Hình 3.5:Ao nuôi vỗ cá bố mẹ ........................................................................... 15
Hình 3.6: Phân biệt cá đực cá cái ....................................................................... 15
Hình 3.7: Vị trí tiêm cá ...................................................................................... 16
Hình 3.8: Bố trí cá sinh sản ............................................................................... 17
Hình 4.1: So sánh tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở các mức độ LRH-a ....................... 22
Hình 4.2: So sánh tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở các mức độ não thùy .................... 25
Hình 4.3: So sánh sức sinh sản ở các mức độ não thùy ...................................... 26
Hình 4.4: Các giai đoạn phát triển phôi của cá Vàng ......................................... 29
v
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Một số giá trị môi trường đo được qua các lần tiêm cá ...................... 20
Bảng 4.2: Kết quả sinh sản cá vàng bằng LRH-a ............................................... 21
Bảng 4.3: Kết quả sinh sản cá vàng bằng HCG lần 1 ......................................... 23
Bảng 4.4: Kết quả sinh sản cá vàng bằng HCG lần 2 ......................................... 23
Bảng 4.5: Kết quả sinh sản cá vàng bằng não thùy ............................................ 24
Bảnh 4.6: Theo dõi quá trình phát triển phôi của cá vàng .................................. 28
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ ............................................................................................................ i
Tóm tắt ................................................................................................................ ii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................... iii
Danh sách hình ................................................................................................... iv
Danh sách bảng ................................................................................................... v
Chương 1: Giới thiệu......................................................................................... 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu ........................................................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá vàng ...................................................................... 3
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại .................................................................. 3
2.1.2 Đặc điểm phân bố ....................................................................................... 5
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng .................................................................................... 6
2.3 Đặc điểm về sinh trưởng ................................................................................ 7
2.4 Đặc điểm về sinh sản ..................................................................................... 7
2.5 Phòng bệnh cho cá ......................................................................................... 8
2.6 Các chất kích thích sinh sản ở cá .................................................................. 9
2.6.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropine) ................................................... 9
2.6.2 LRH-a (Lutenizing hormone – Releasing hormone).................................. 10
2.6.3 Não thùy thể ............................................................................................. 10
2.7 Một số thử nghiệm sinh sản sử dụng kích dục tố ở các loài cá khác ............. 11
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 13
3.1 Nội dung...................................................................................................... 13
3.2 Thời gian và địa điểm .................................................................................. 13
3.3 Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
3.4.1 Nuôi vỗ cá bố mẹ ...................................................................................... 15
3.4.2 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 15
3.5 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ................................................... 19
Chương 4: Kết quả và thảo luận .................................................................... 20
4.1 Môi trường ao nuôi cá vàng bố mẹ .............................................................. 20
vii
4.2 Kết quả sinh sản cá vàng bằng kích dục tố LRH-a ....................................... 20
4.3 Kết quả sinh sản cá vàng bằng kích dục tố HCG .......................................... 22
4.4 Kết quả sinh sản cá vàng bằng kích dục tố não thùy .................................... 24
4.5 So sánh kết quả giữa các lần thí nghiệm sinh sản ......................................... 26
4.6 Kết quả nghiên cứu sự phát triển phôi của cá vàng ...................................... 27
Chương 5: Kết luận và đề xuất ....................................................................... 30
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 30
5.2 Đề xuất ........................................................................................................ 30
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 31
Phụ lục .............................................................................................................. 33
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Ngày nay, do nhu cầu đời sống vật chất con người phát triển, cùng với óc thẩm
mỹ và nhu cầu giải trí ngày càng tăng, việc nuôi cá cảnh đã trở thành thú vui và là
niềm đam mê phổ biến của toàn xã hội. Trong thế giới cá cảnh, ngoài những loài
cá có hình dáng đẹp và có giá trị kinh tế cao như: cá Dĩa, La Hán, Neon, cá
Xiêm…thì cá Vàng là loài cá được nuôi phổ biến nhất. Cá Vàng được nuôi đầu
tiên ở Trung Quốc, trải qua hàng ngàn năm, đến nay cá Vàng đã có mặt khắp nơi
trên thế giới. Với hơn 125 chủng loại, đa dạng về hình dáng, màu sắc đã góp
phần làm cho không gian sống trở nên đẹp, tinh tế và sống động hơn.
Cá Vàng còn được cho là loại cá phong thủy, nên từ rất lâu bể nuôi cá Vàng đã
tồn tại nhằm mang lại sự may mắn và hạnh phúc cho con người. Bên cạnh đó,cá
Vàng là loại cá cảnh để thưởng thức, hình dáng chúng dễ thương, với nhiều màu
sắc khác nhau, bơi lội chậm rãi trông rất đẹp mắt. Chính những yếu tố này đã làm
nên giá trị của loài cá Vàng và làm cho con người yêu thích chúng.
Hiện nay, cá Vàng tuy được nuôi phổ biến, rộng rãi nhưng việc sinh sản của
chúng còn mang tính tự nhiên, chưa chủ động được nguồn giống cả về số lượng
và chất lượng. Trong khi đó, tại thị trường trong nước và quốc tế cá Vàng đã phát
triển thành một mặt hàng xuất khẩu cao cấp, ngày càng có nhu cầu lớn về số
lượng, chất lượng và chủng loại mới. Trên cơ sở đó, đề tài: “Thử nghiệm các
loại kích dục tố trong sinh sản cá Vàng (Carassius auratus) được thực hiện
nhằm mục đích đáp ứng được phần nào nhu cầu về con giống trên thị trường.
2
Mục tiêu đề tài
Tìm ra loại kích dục tố với liều lượng thích hợp để kích thích cá sinh sản đạt hiệu
quả cao.
Nội dung
- Thử nghiệm kích thích sinh sản cá vàng bằng chất kích thích LRH-a với các liều
lượng khác nhau kết hợp với Domperidon ảnh hưởng đến sự sinh sản của cá
vàng.
- Thử nghiệm kích thích sinh sản cá vàng bằng kích dục tố HCG với các liều
lượng khác nhau ảnh hưởng đến sự sinh sản của cá vàng.
- Thử nghiệm kích thích sinh sản cá vàng bằng kích dục tố não thùy với cá liều
lượng khác nhau ảnh hưởng đến sự sinh sản của cá vàng.
- Theo dõi và so sánh một số chỉ tiêu sinh sản của cá như: tỷ lệ cá đẻ, tỷ lệ thụ
tinh, tỷ lệ nở, sức sinh sản tương đối…
Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 02/2009 đến tháng 07/2009.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá vàng
2.1.1 Đặc điểm hình thái và phân loại
Tên khoa học: Carassius auratus
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Carassius (Linnaeus,1758)
Hình 2.1: Đặc điểm bên ngoài của cá vàng
Theo Bùi Minh Tâm (2007) cá vàng có nguồn gốc như sau:
Cá vàng (Carassius auratus) là một dạng đột biến của cá diếc bạc. Trong thiên
nhiên, cá diếc có màu lục nhạt. Do kết quả chọn lọc lai tạo, nuôi dưỡng trong
những điều kiện nhân tạo khác nhau, từ thế kỷ XII ở Trung Quốc (triều đại Nam
Tống 1127-1279) và sau đó ở Nhật Bản (từ 1502), ở Anh (1794), ở Mỹ
(1878),…,cá diếc bạc ban đầu đã biến đổi dần về hình thái và màu sắc thành
nhiều chủng loại (tới 300 loại) rất đa dạng. Theo sử sách Trung Quốc, sự xuất
hiện của cá vàng được ghi nhận như sau:
618-906, cá màu (có thể là cá diếc) được nuôi.
960-1279, cá vàng được nuôi phổ biến.
1368-1644, kỷ nguyên vàng của gốm sứ Trung Quốc. Cá vàng nuôi trong bể
kính.
1644 đến nay, phát triển những dòng cá mới hiện nay.
Sự du nhập cá vàng vào Nhật Bản thì theo Matsui (1934) ghi lại, cá vàng được du
nhập vào khoảng 1502 và 1602 từ Trung Quốc. Những dòng cá vàng được ông
xác định là Wakin, Ranchu, Ryukin và Demekin. Hầu hết những dòng cá vàng
xuất phát từ Nhật Bản là do lai tạo và chọn lọc từ những dòng cá vàng của Trung
Quốc.
4
1500, thời gian ghi nhận sớm nhất ở Nhật Bản.
1694, kỷ Genroku, nuôi cá vàng để tạ ơn.
1704-1710, Sato Sanzaemon là tên đầu tiên giống như cá vàng bố mẹ.
1800, du nhập những dòng cá lạ từ Trung Quốc và Triều Tiên.
1824, cá vàng nuôi đại trà.
1885, hội chợ đầu tiên về cá vàng được ghi nhận ở Tokyo
Sự du nhập cá vàng vào phương tây: mặc dù cá vàng được biết đến hơn 200 năm
nhưng người ta không biết xuất xứ từ Trng Quốc, Nhật Bản hay Triều Tiên. Theo
Vương Trung Hiếu (2007), năm 1611, cá vàng lầu đầu tiên đến Bồ Đào Nha và từ
đây lan tỏa đến nhiều nơi khác ở Châu Âu. Bên cạnh đó, ghi nhận lần đầu tiên
đến Bắc Mỹ vào năm 1874 bởi Rear Admiral Ammen. Theo Innes, dòng Comet
được nuôi trong ao ở Washington vào năm 1880 (Bùi Minh Tâm, 2007).
Theo Nguyễn Sơn Hải (2005) cá vàng có kích thước khoảng10-20cm. Theo Bùi
Minh Tâm (2007) cá có chiều dài 8-13cm. Hiện nay trên thị trường có nhiều cá
tàu như: cá tàu lan thọ, tàu đỏ thường, hạc đỉnh hồng, sỗi pháo, tàu đen mắt lồi, xì
thẩu đầu lân đỏ, xì thẩu đầu lân trắng, tàu đỏ mắt lồi. Cơ thể cá vàng có dạng hình
trứng, hình cầu hay thon dài. Các vây đuôi chia thành 3 thùy, rất dài, to và xoè ra,
mềm và gợn sóng như vải trùm hay voan. Mắt bị biến dạng và trở thành lồi, dạng
trứng hay hình nón. Các dạng khác là số lượng bướu lấm tấm, mềm, có màu sắc
thay đổi và bao phủ trên đầu, trên mõm và khe mang.
Các tiêu chuẩn phân loại cá vàng thường gặp
Theo Bùi Minh Tâm (2007) phân loại cá vàng như sau
Theo dạng thân:
Thân hình trứng: đại diện nhóm này có cá ông thọ với đặc điểm cá không có vây
lưng, mắt thường, không lồi. Về mặt di truyền, người ta cho rằng loại này có gen
nửa gây chết không cho lai được.
Thân hình cầu: cơ thể tròn, đại diện là cá hoá long, có vây lưng.
Thân dài: cơ thể thon dài, đại diện là cá sao chổi.
Theo vẩy: cá có vẩy phủ toàn thân thường gặp phổ biến, hoặc cá có vẩy nổi lên
lốm đốm trên toàn thân như ngọc trai.
5
Theo dạng đầu:
Đầu có bướu: chúng còn được gọi là cá có mào. Đại diện là cá đầu lân, mõm
bằng, trên đầu có u thịt, nhưng vẩy không nổi lên, thân tròn ngắn, mắt bình
thường. Đặc biệt cho nhóm này có loài rất có giá trị là cá sư tử hí cầu do trước
miệng có u như đoá hoa. Khi hô hấp làm hai đóa hoa phất phơ như sư tử hí cầu.
Đầu không bướu: rất thường gặp, không có giá trị kinh tế.
Theo mắt:
Mắt lồi: đại diện cho nhóm này có hắc mẫu đơn đẹp với thân đen tuyền. Đặc biệt
trong nhóm này cá có thủy phao nhãn, có hai mắt to lồi và phồng lên, có những
đường gân máu.
Mắt thường: nhóm này chỉ có cá vàng đầu lân là có giá trị.
Theo dạng vây đuôi:
Cá đuôi voan: có vây đuôi xẻ nhiều thùy kéo dài uyển chuyển.
Cá đuôi quạt: có đuôi ngắn và xòe rộng.
Cá đuôi sao chổi: vây đuôi dạng dải dài, có thể gấp 3-4 lần chiều dài thân. Đặc
biệt cá có thân ánh bạc và vây đuôi vàng và đỏ có giá trị cao.
Theo màu sắc thân:
Hắc đơn: cá dạng đen tuyền.
Ngũ hoa: thân có năm màu rất hiếm.
Đỏ cam: thường gặp ở hầu hết các dòng cá.
Bạch long giác ngọc: mình trắng, vảy đốm đỏ, trên đầu có màu trông rất đẹp.
2.1.2 Đặc điểm phân bố
Cá vàng có thể sống 20-25 năm, là loài thường được nuôi làm cảnh trong nhà
cũng như trong vườn, khả năng chịu đựng biến thiên nhiệt độ cao, nhưng nhiệt độ
thích hợp từ 10-30oC, thích sống trong vùng nước sạch có yếu tố thủy lý, hoá
trung bình trở lên, độ pH dao động từ 5-8 (Nguyễn Sơn Hải, 2005).
Trong khi đó,theo Vương Trung Hiếu (2007) cá vàng còn có thể sống trong ao,
xuống độ sâu trong nước đến 20m. Vùng khí hậu tự nhiên của chúng là nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Chúng sống trong nước ngọt, có độ pH 6-8, độ cứng của nước
khoảng 5,0-19,0 dGH, và nhiệt độ trong phạm vi 4-41oC, mặc dù chúng có thể
6
tồn tại lâu trong nhiệt độ cao hơn. Chất độc của khí amoniac đặc biệt có hại cho
cá vàng, dấu hiệu đầu tiên cho thấy là những đường sọc máu trên vây của chúng.
Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột có thể gây hại cho bất kỳ loài cá nào, kể cả cá vàng.
Khi vận chuyển cá về ao hoặc hồ tại nhà, nhiệt độ trong vật chứa cần được cân
bằng với nhiệt độ trong ao hoặc hồ trước khi thả cá ra. Điều này có nghĩa, cần
nhúng vật chứa cá (từ cửa hàng mang về) xuống ao hoặc hồ khoảng 20 phút,
trước khi thả cá ra. Một con cá vàng cần nhiều thời gian hơn, khoảng vài ngày
hoặc vài tuần để điều chỉnh và thích nghi với sự chênh lệch nhiệt độ như thế
(Vương Trung Hiếu, 2007).
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng:
Theo Bùi Minh Tâm (2007), cá vàng là loài ăn tạp, cá ăn được các thức ăn tươi
sống như: trùn chỉ, lăng quăng, trùn quế… và thức ăn viên (có độ đạm từ 20%)
trở lên. Cá rất phàm ăn và ăn nhiều lấn trong một ngày. Tuy nhiên, cá vàng cũng
như nhiều loài cá khác, sẽ ăn nhiều hơn nhu cầu thực sự của chúng nếu người ta
cho chúng ăn thoải mái hơn. Điều này có thể gây nguy hiểm cho ruột cá, việc cho
cá ăn quá nhiều có thể gây tai hại, nhất là sự nổ ruột. Chỉ cần cho cá vàng ăn
trong mức chúng có thể ăn từ 1-2 phút và không nên cho ăn nhiều hơn 2 lần/ngày
(Vương Trung Hiếu, 2007).
Theo Đức Hiệp (2000), giun tươi là thức ăn tốt nhất cho cá, làm cá tăng trưởng
nhanh, khỏe, đẹp, nhất là cá vàng đầu sư tử. Thức ăn bằng giun có một hàm lượng
abumin (lòng trắng trứng) và chất mỡ. Giun tốt thường có màu đỏ đậm, mỗi lần
cho cá ăn một lượng vừa đủ, không nên thừa thãi. Nuôi cá vàng bằng thức ăn hỗn
hợp hiệu quả cũng cao, trừ trường hợp do thời tiết phức tạp hoặc do bảo quản
không tốt làm chất lượng giảm hoặc thức ăn bị hỏng gây bệnh cho cá, năng suất
nuôi giảm sút.
Thức ăn trong các giai đoạn phát triển
Cá bột: vừa nở ra khỏi trứng, cá con dài từ 0,2-0,9cm. Khi đó, cơ quan tiêu hoá
chưa phát triển hoàn toàn. Sau khi nở 2-3 ngày, cá tiêu hoá hết noãn hoàn và bắt
đầu ăn thức ăn ngoài. Thức ăn trong tuần lễ đầu thường là phiêu sinh động vật có
kích thước nhỏ như Moina, sau đó tiếp tục cho ăn trùn chỉ cắt nhỏ (Bùi Minh
Tâm, 2007).
Cá con: khoảng một năm sau, thân cá từ 1cm phát triển thành 6-8cm, nếu nuôi tốt
cá có thể dài tới 10cm. Giai đoạn này cá ăn tạp, chính trong giai đoạn này chọn
cho cá thức ăn phù hợp với mật độ sinh trưởng và sức khỏe của cá, cá sẽ phát
7
triển tốt.Thức ăn thích hợp với cá con là giun nước, hồng trần, rêu cỏ tăng khả
năng tiêu hoá và hấp thụ. Ngoài ra, có thể lấy lòng đỏ trứng luộc chín sắc nhuyễn
cho cá ăn thêm (Đức Hiệp, 2000).
Cá trưởng thành: bao gồm cá có độ tuổi từ 1-2 tuổi. Thời kỳ này cần cho cá ăn
nhiều loại thức ăn hơn: các vi sinh vật thủy sinh trong nước, giun nước, bột gạo,
hoặc thức ăn tự chế tạo. Trong thành phần chất dinh dưỡng cần có thêm lòng
trắng trứng không dưới 1/3 tổng lượng thức ăn. Khi hệ sinh dục cá hoàn hảo, cá
bắt đầu tới thời kỳ phát dục thì cho ăn lòng trắng ít đi.
Màu sắc tươi đẹp làm tăng giá trị của cá, cần cho cá ăn tốt, cá khoẻ màu sắc mới
hấp dẫn. Khi bị bỏ đói, cá biến sắc, thiếu vitamin A cá vẫn khỏe, không gầy
nhưng màu sắc kém (Đức Hiệp, 2000).
2.3 Đặc điểm về sinh trưởn