Thí nghiệm 1 bốtrí với các mật độkhác nhau nhằm xác định mật độthích hợp khi
ương cá Rô đầu vuông giai đoạn bột lên hương, thí nghiệm gồm có 3 nghiệm thức,
NT1 (2 con/lít); NT2 (4 con/lít) và NT3 (6 con/lít), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, thời
gian thí nghiệm 5 tuần. Kết quảcho thấy, ởNT1 cá có tỷlệsống (97,5%) và tốc độ
tăng trưởng (22,21 %/ngày) cao nhất. Ngược lại, ởNT3 ương với mật độ6 con/lít cá
có tỷlệsống và tốc độtăng trưởng lần lượt là 54,7%; 21,4%/ngày thấp hơn so với các
nghiệm thức khác. Kết quảtăng trưởng và tỷlệsống giữa các nghiệm thức khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhưvậy mật độ ương có ảnh hưởng đến tỷlệsống và
tốc độtăng trưởng của cá Rô đầu vuông giai đoạn bột lên hương.
Thí nghiệm 2 bốtrí nhằm xác định thức ăn có hàm lượng đạm thích hợp khi ương cá
Rô đầu vuông giai đoạn bột lên hương. Thí nghiệm được tiến hành với 2 nghiệm thức
sửdụng thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau: 40%, 42%. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3
lần, có cùng mật độ ương 4 con/lít, thời gian thực hiện thí nghiệm 5 tuần. Sau khi kết
thúc thí nghiệm cho thấy, hiệu quảsửdụng protein của cá ởNT2 đạt 2,33 ± 0,05 cao
hơn so với cá ởnghiệm thức sửdụng thức ăn 40% đạm PER chỉ đạt 2,04 ± 0,07, đồng
thời cá ởNT2 có tốc độtăng trưởng và tỷlệsống lần lượt là 22,03% và 75,4% cao
hơn so với cá ởnghiệm thức 1 có tốc độtăng trưởng và tỷlệsống lần lượt là 21,75%;
67,1%. Khi phân tích thống kê tỷlệsống và tốc độtăng trưởng của cá ởcác nghiệm
thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Từkết quảthu được sau khi kết thí
nghiệm có thểkhẳng định rằng, hàm lượng đạm trong thức ăn có ảnh hưởng đến tỷlệ
sống và tốc độtăng trưởng của cá Rô đầu vuông giai đoạn bột lên hương.
43 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2474 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thử nghiệm ương cá rô Đầu vuông (Anabas sp.) giai đoạn bột lên hương với mật độ và thức ăn khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG
(Anabas sp.) GIAI ĐOẠN BỘT LÊN HƯƠNG
VỚI MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN KHÁC NHAU
Sinh viên thực hiện
Đinh Thành Đồng
MSSV: 0753040023
Lớp: NTTS K2
Cần Thơ, 2011
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG
(Anabas sp.) GIAI ĐOẠN BỘT LÊN HƯƠNG
VỚI MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN KHÁC NHAU
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. Trần Ngọc Tuyền Đinh Thành Đồng
MSSV: 0753040023
Lớp: NTTS K2
Cần Thơ, 2011
3
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Thử nghiệm ương cá Rô đầu vuông (Anabas sp.) giai đoạn bột lên hương với
các mật độ và thức ăn khác nhau.
Sinh viên thực hiện: ĐINH THÀNH ĐỒNG
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K2
Luận văn đã được hoàn thành theo yêu cầu của Cán bộ hướng dẫn và Hội đồng bảo vệ
luận văn tốt nghiệp đại học của Khoa Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Tây Đô.
Cần Thơ, ngày…..tháng….năm 2011
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
(Chữ ký) (Chữ ký)
TRẦN NGỌC TUYỀN ĐINH THÀNH ĐỒNG
Chủ tịch hội đồng
(Chữ ký)
4
LỜI CẢM TẠ
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô đã tạo
điều kiện để em được học tập trong thời gian qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Cô hướng dẫn, Thạc sĩ Trần Ngọc Tuyền đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn các thầy cô đã dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập.
Cám ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K2 đã cùng tôi gắn bó vượt qua một chặn
đường dài học tập.
Do lần đầu tiên làm đề tài, khó tránh khỏi những thiếu sót, đồng thời tài liệu tham
khảo còn hạn chế. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các bạn, xin
chân thành cám ơn.
5
TÓM TẮT
Thí nghiệm 1 bố trí với các mật độ khác nhau nhằm xác định mật độ thích hợp khi
ương cá Rô đầu vuông giai đoạn bột lên hương, thí nghiệm gồm có 3 nghiệm thức,
NT1 (2 con/lít); NT2 (4 con/lít) và NT3 (6 con/lít), mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, thời
gian thí nghiệm 5 tuần. Kết quả cho thấy, ở NT1 cá có tỷ lệ sống (97,5%) và tốc độ
tăng trưởng (22,21 %/ngày) cao nhất. Ngược lại, ở NT3 ương với mật độ 6 con/lít cá
có tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng lần lượt là 54,7%; 21,4%/ngày thấp hơn so với các
nghiệm thức khác. Kết quả tăng trưởng và tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy mật độ ương có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và
tốc độ tăng trưởng của cá Rô đầu vuông giai đoạn bột lên hương.
Thí nghiệm 2 bố trí nhằm xác định thức ăn có hàm lượng đạm thích hợp khi ương cá
Rô đầu vuông giai đoạn bột lên hương. Thí nghiệm được tiến hành với 2 nghiệm thức
sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau: 40%, 42%. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3
lần, có cùng mật độ ương 4 con/lít, thời gian thực hiện thí nghiệm 5 tuần. Sau khi kết
thúc thí nghiệm cho thấy, hiệu quả sử dụng protein của cá ở NT2 đạt 2,33 ± 0,05 cao
hơn so với cá ở nghiệm thức sử dụng thức ăn 40% đạm PER chỉ đạt 2,04 ± 0,07, đồng
thời cá ở NT2 có tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống lần lượt là 22,03% và 75,4% cao
hơn so với cá ở nghiệm thức 1 có tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống lần lượt là 21,75%;
67,1%. Khi phân tích thống kê tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá ở các nghiệm
thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Từ kết quả thu được sau khi kết thí
nghiệm có thể khẳng định rằng, hàm lượng đạm trong thức ăn có ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống và tốc độ tăng trưởng của cá Rô đầu vuông giai đoạn bột lên hương.
Từ khóa: Cá Rô đầu vuông, mật độ, thức ăn, tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng
6
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của tôi và
kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần thơ, ngày tháng năm 2011
Đinh Thành Đồng
7
MỤC LỤC
TRANG XÁC NHẬN................................................................................................
LỜI CẢM TẠ ...........................................................................................................i
TÓM TẮT............................................................................................................... ii
CAM KẾT KẾT QUẢ .......................................................................................... iii
MỤC LỤC...............................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................ vii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1
1.1 Giới thiệu ...................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................2
1.3 Nội dung nghiên cứu..................................................................................2
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.....................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá rô đồng .............................................................3
2.1.1 Hình thái phân loại ............................................................................3
2.1.2 Hình thái............................................................................................4
2.1.3 Phân bố..............................................................................................4
2.1.4 Dinh dưỡng .......................................................................................4
2.1.5 Sinh trưởng........................................................................................5
2.1.6 Sinh sản .............................................................................................5
2.2 Các nghiên cứu về các loài cá thuộc họ Anabantidae................................6
2.2.1 Một số kết quả nghiên cứu về cá Rô đồng........................................6
2.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cá...............................................................8
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................10
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................10
3.1.1 Thời gian nghiên cứu .......................................................................10
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................10
3.2 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................10
3.3 Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................10
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................11
3.4.1 Thí nghiệm 1 ....................................................................................11
3.4.2 Thí nghiệm 2 ....................................................................................13
3.5 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu .....................................15
8
3.5.1 Các chỉ tiêu môi trường ...................................................................15
3.5.2 Các chỉ tiêu của cá ...........................................................................15
3.5.3 Phương pháp sử lí số liệu.................................................................16
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................17
4.1 Thí nghiệm 1: So sánh ảnh hưởng mật độ ương.......................................17
4.1.1 Các yếu tố môi trường của thí nghiệm 1..........................................17
4.1.2 Ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng và tỷ lệ sống.............18
4.1.2.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên tỷ lệ sống ..................................18
4.1.2.2 Ảnh hưởng của mật độ ương lên tăng trưởng khối lượng ............19
4.1.2.3 Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng chiều dài.........................20
4.1.3 Ảnh hưởng của mật độ ương lên tốc độ phân đàn ...........................21
4.1.3.1 Ảnh hưởng của mật độ lên phân đàn theo khối lượng..................21
4.1.3.2 Ảnh hưởng của mật độ lên phân đàn theo chiều dài.....................23
4.2 Thí nghiệm 2: So sánh ảnh hưởng của các loại thức ăn ............................24
4.2.1 Các yếu tố môi trường của thí nghiệm 2...........................................24
4.2.2 Ảnh hưởng thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống.............................25
4.2.2.1 Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống ...........................................25
4.2.2.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng khối lượng......................26
4.2.2.3 Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng chiều dài.........................26
4.2.3 Hệ số tiêu tốn thức ăn .......................................................................27
4.2.4 Hiệu quả sử dụng protein ..................................................................28
4.2.5 Ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ phân đàn.....................................29
4.2.5.1 Ảnh hưởng của thức ăn lên phân đàn theo khối lượng ..................29
4.2.5.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên phân đàn theo chiều dài .....................30
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................32
PHỤ LỤC A ......................................................................................................... A1
PHỤ LỤC B ...........................................................................................................B1
PHỤ LỤC C.......................................................................................................... C1
PHỤ LỤC D.......................................................................................................... D1
PHỤ LỤC E ...........................................................................................................E1
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của Moina và trùn chỉ (Evangelista, 2005) .......9
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn A ..................................................12
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn A và thức ăn B.............................14
Bảng 4.1: Một số yếu tố môi trường trong hệ thống thí nghiệm (thí nghiệm 1) ....17
Bảng 4.2: Tỷ lệ sống của cá Rô đầu vuông (thí nghiệm 1).....................................18
Bảng 4.3: Tăng trưởng khối lượng của cá Rô đầu vuông (thí nghiệm 1) ...............19
Bảng 4.4: Tăng trưởng chiều dài của cá Rô đầu vuông (thí nghiệm 1) ..................20
Bảng 4.5: Một số yếu tố môi trường trong hệ thống thí nghiêm (thí nghiệm 2) ....24
Bảng 4.6: Tỷ lệ sống của cá Rô đầu vuông (thí nghiệm 2).....................................25
Bảng 4.7: Tăng trưởng khối lượng của cá Rô đầu vuông (thí nghiệm 2) ...............26
Bảng 4.8: Tăng trưởng chiều dài của cá Rô đầu vuông (thí nghiệm 2) ..................27
Bảng 4.9: Hệ số tiêu tốn thức ăn của cá Rô đầu vuông (thí nghiệm 2) ..................27
Bảng 4.10: Hiệu quả sử dụng protein (thí nghiệm 2) .............................................28
10
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài của cá Rô đầu vuông ...............................................3
Hình 3.1: Hệ thống bể thí nghiệm (thí nghiệm 1)...................................................11
Hình 3.2: Theo dõi nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm ........................................13
Hình 4.1: Mức độ phân đàn theo khối lượng (thí nghiệm 1) ..................................21
Hình 4.2: Mức độ phân đàn theo chiều dài (thí nghiệm 1) .....................................23
Hình 4.3: Mức độ phân đàn theo khối lượng (thí nghiệm 2) ..................................29
Hình 4.4: Mức độ phân đàn theo chiều dài (thí nghiệm 2) .....................................30
11
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi có hệ thống sông ngòi chằng chịt tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, trong đó nghề nuôi cá
nước ngọt chiếm một vị trí khá quan trọng, nhất là nghề nuôi thâm canh như cá tra,
Basa…đã góp một phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt những năm gần đây phong trào nuôi thâm canh các loài cá nước ngọt phát
triển một cách mạnh mẽ ở nhiều nơi của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Năm
2008, ông Nguyễn Văn Khải (ngụ ấp 5, xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang) tình cờ phát hiện trong ao cá Rô đồng nhà mình có khoảng 70 cá thể có tốc độ
tăng trưởng nhanh hơn các cá thể khác trong ao và đầu cá có dạng hình khá vuông nên
được gọi là cá Rô đầu vuông. Trọng lượng mỗi con từ 400 – 700g, lớn hơn gấp 3 – 4
lần cá Rô bình thường trong ao. Do thấy đây là loại cá lạ, lại có nhiều ưu điểm như
phẩm chất thịt ngon, kích cỡ tương đối lớn, không có xương dăm, tốc độ tăng trưởng
nhanh, kỹ thuật nuôi giống với cá Rô đồng nên ông Khải tiếp tục nhân giống bán cho
những người hàng xóm cùng nuôi. Năm 2008 diện tích nuôi cá Rô đồng trên địa bàn
xã Vĩnh Thuận Tây, Huyện Vị Thủy chỉ có vài chục hécta, nhưng hiện nay đã tăng lên
225 hécta, chủ yếu là nuôi cá Rô đầu vuông (Lương Phúc, 2010).
Ở cá Rô đồng, cá cái có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cá đực. Do đó khi nuôi thương
phẩm, người nuôi có xu hướng chọn nguồn giống cá Rô đồng toàn cái để nuôi nhằm
nâng cao năng xuất và rút ngắn giai đoạn nuôi nhưng để có nguồn giống cá Rô đồng
toàn cái thì trong quá trình sản xuất giống các nhà khoa học cần phải chuyển đổi cá Rô
đồng toàn cái nhưng việc chuyển đổi giới tính cá Rô đồng toàn cái gặp một số khó
khăn như giá thành sản xuất cao, tỷ lệ cá chuyển sang toàn cái thấp. Khác với cá Rô
đồng, cá Rô đầu vuông cái và đực có tốc độ tăng trưởng tương đương nhau, qui trình
sản xuất giống cá Rô đầu vuông dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Nuôi cá Rô đầu vuông
bước đầu cũng đem lại một số kết quả khả quan, góp phần cải thiện phần nào đời sống
vật chất cho người nuôi, góp phần quan trọng trong việc đa dạng hóa đối tượng nuôi,
mô hình nuôi, đa dạng sản phẩm và thị trường, đặc biệt là thị trường nội địa, cũng như
tăng thu nhập cho người sản xuất qui mô trung bình và qui mô nhỏ nên thu hút được
sự quan tâm lớn của người dân ở các tỉnh Đồng Tháp, Hậu Giang, Vĩnh Long, Long
An.
Trước sự gia tăng diện tích nuôi cá Rô đầu vuông như hiện nay, vấn đề cấp thiết cần
được giải quyết hiện nay là làm sao tăng được năng suất ương để đáp ứng đủ nhu cầu
cho người nuôi cả về số lượng và chất lượng con giống, giảm giá thành sản xuất nhằm
12
hoàn thiện qui trình sản xuất giống để nghề nuôi cá Rô đầu vuông ổn định. Một trong
những hướng nghiên cứu cho mục tiêu này là xác định mật độ ương thích hợp để giảm
hao hụt trong quá trình ương, tìm ra loại thức ăn phù hợp khi ương cá ở giai đoạn cá
bột lên cá hương. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Thử nghiệm ương cá Rô
đầu vuông (Anabas sp.) giai đoạn bột lên hương với các mật độ và thức ăn khác
nhau” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bổ xung thêm những thông tin về kỹ thuật ương cá Rô đầu vuông trong các dụng cụ
có diện tích nhỏ.
Xác định được mật độ và thức ăn phù hợp khi ương cá Rô đầu vuông giai đoạn từ bột
lên hương.
1.3 Nội dung nghiên cứu
So sánh ảnh hưởng mật độ ương khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Rô
đầu vuông (Anabas sp.) giai đoạn bột lên hương.
So sánh ảnh hưởng của các loại thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm khác nhau lên
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Rô đầu vuông (Anabas sp.) giai đoạn bột lên hương.
13
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá Rô đồng
Năm 2008, trong ao nuôi cá Rô đồng nhà ông Nguyễn Văn Khải (ngụ ấp 5, xã Vĩnh
Thuận tây, Huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang) xuất hiện 70 cá thể có tốc độ tăng trưởng
nhanh hơn các cá thể khác trong ao, khi trưởng thành phần đầu của các cá thể này có
dạng hình khá vuông nên được gọi là cá Rô đầu vuông. Cá Rô đầu vuông xuất hiện từ
ao nuôi cá Rô đồng, có các đặc điểm hình thái và điều kiện môi trường sống tương tự
như cá Rô đồng.
2.1.1 Hình thái phân loại
Theo Mai Đình Yên và csv (1992), cá Rô đồng có hệ thống phân loại khoa học được
xếp như sau:
Ngành: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Percifomes
Họ: Anabantidae
Giống: Anabas
Loài: Anabas sp.
Hình 2.1 Hình thái bên ngoài của cá Rô đầu vuông (Longan.gov.vn)
14
2.1.2 Hình thái
Về hình thái cá Rô đầu vuông (Anabas sp.) chỉ khác với cá Rô đồng (Anabas
testudineus) khi cá trưởng thành hay sau 3 – 4 tháng tuổi, đầu cá có hình hơi vuông
(Lương Phúc, 2010). Các chỉ tiêu hình thái khác của cá Rô đầu vuông thì tương đối
giống với cá Rô đồng cụ thể: cơ thể cá hình oval rất cân đối, dẹp bên, toàn thân phủ
vẩy lược; miệng hơi trên, rộng vừa; rạch miệng xiên kéo dài đến đường thẳng đứng kẽ
qua giữa mắt, răng nhỏ và nhọn, mỗi bên đầu có hai lỗ mũi. Mắt to, tròn nằm lệch về
nửa trên của đầu và gần chót mõm hơn gần điểm cuối nắp mang, cạnh sau xương nắp
mang có nhiều gai nhỏ nhọn, tạo thành răng cưa. Trên đầu cá có nhiều lổ cảm giác.
Mặt lưng của đầu và thân có màu xám đen hoặc xám xanh và nhạt dần xuống bụng, ở
một số cá thể ửng lên màu vàng nhạt. Cạnh sau xương nắp mang có một hàng da nhỏ
màu đen, vây chẵn và vây lẻ đều có gai cứng, vây đuôi tròn và không chia thùy. Giữa
cuống đuôi có một đám sắc tố đen, khi trưởng thành sẽ nhạt đi. Cá có cơ quan hô hấp
phụ trên mang nên có thể sống trong môi trường có hàm lượng ôxy hòa tan thấp
(Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
2.1.3 Phân bố
Họ Anabantidae sống chủ yếu trong môi trường nước ngọt, phân bố rộng trên thế giới,
chủ yếu sống ở vùng nhiệt đới. Ở Đông Nam Á cá phân bố chủ yếu ở Lào, Thái Lan,
Campuchia, Mianma, Việt Nam. Cá Rô đồng thích sống nơi có mực nước nong, tĩnh,
nhiều cây cỏ thủy sinh và nền đáy giàu mùn bả hữu cơ (Phạm Văn Khánh, 1999).
Ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, giống Anabas phân bố nhiều ở những vùng
trũng, ngập nước quanh năm như: nông trường Phương Ninh (Cần Thơ), rừng U Minh
Hạ (Cà Mau), U Minh Thượng (Kiên Giang) và vùng tứ giác Long Xuyên (An Giang).
Cá thường xuất hiện ở kênh thủy lợi, ao, hồ, mương vườn (Phạm Minh Thành và
Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
2.1.4 Dinh dưỡng
Đặc điểm dinh dưỡng của cá Rô đầu vuông (Anabas sp.) tương đối giống với cá Rô
đồng (Anabas testudineus), cá Rô đồng là loài ăn tạp thiên về động vật. Sau khi nở
khoảng 3 ngày cá bắt đầu ăn ngoài thức ăn ưa thích của cá là những giống loài động
vật phù du cỡ nhỏ như Moina và cá có thể ăn các loại thức ăn nhân tạo. Ngày thứ 8 trở
đi cá rượt đuổi những loài động vật nhỏ hơn để ăn thịt, tính ăn động vật của cá thể
hiện 8 – 10 ngày tuổi (Nguyễn Văn Thảo, 2010). Khi trưởng thành, thức ăn ưa thích
của cá là các loài giun ít tơ, ấu trùng, côn trùng, mầm non thực vật.
Các loài cá thuộc giống Anabas hoạt động rất rộng, cá có thể sử dụng thức ăn ở các
thủy vực từ tầng mặt cho đến tầng đáy. Khi phân tích dạ dày cá Rô đồng các nhà khoa
học đã xác định được trong dạ dày của cá có 19% giáp xác, 3,5% côn trùng, 6%
15
nhuyễn thể, 9,5% con cá con, 47% thực vật và 16% các vật chất khác (Huỳnh Thanh
Tấn, 2004).
2.1.5 Sinh trưởng
Cá Rô đồng là loài cá có kích thước nhỏ, thể trọng thường gặp 50 – 100 g/con. Tuy cá
Rô đồng có tính ăn rộng nhưng là loài có tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với nh