Thí nghiệm ương cá Rô đồng (Anabas testudineus) với các mật độ khác nhau được
chia làm 2 giai đoạn và bố trí vào 9 thùng xốp (0,1m
2
) tại trường Đại Học Tây Đô từ
tháng 3 - 5 năm 2010, nhằm bổ sung thêm những kỹ thuật về ương cá Rô đồng trong
các dụng cụ ương có diện tích nhỏ, góp phần hoàn thiện quy trình ương cá Rô đồng.
Giai đoạn 1 cá Rô đồng từ 2 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi với 3 mật độ khác nhau
(2000 con/m
2
, 4000 con/m
2
, 6000 con/m
2
), giai đoạn 2 cá Rô đồng từ 21 ngày tuổi tới
45 ngày tuổi với 3 mật độ khác nhau (500 con/m
2
, 1000 con/m
2
, 1500 con/m
2
).Kết quả
thí nghiệm cho thấy trong quá trình ương, các yếu tố môi trường được ghi nhận thích
hợp cho sự phát triển của cá Rô đồng. Giai đoạn 1 tốc độ tăng trưởng của cá Rô đồng
sau 21 ngày ương khác nhau không có ý thống kê (p > 0,05), tỉ lệ sống khác nhau có ý
nghĩa thống kê và trọng lượng cá đạt 0,461 – 0,581 g/con khi kết thúc giai đoạn, mật
độ ương thích hợp cho giai đoạn này là 2000 con/m
2
. Giai đoạn 2 tốc độ tăng trưởng,
tỉ lệ sống của cá Rô ương từ 21- 45 ngày khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) và trọng lượng cá đạt 2,4 – 3 g/con khi kết thúc giai đoạn, mật độ ương
thích hợp cho giai đoạn này là 500 con/m
2
đạt kết quả tốt.
33 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thử nghiệm ương cá Rô Đồng với các mật độ khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ ĐỒNG
VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU
Cần Thơ, 2010
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG BÁ NIÊN
MSSV: 06803029
Lớp: NTTS K1
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ ĐỒNG
VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU
Cần Thơ, 2010
Cán bộ hướng dẫn
Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM
Ks. NGUYỄN THÀNH TÂM
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG BÁ NIÊN
MSSV: 06803029
Lớp: NTTS K1
iii
LỜI CẢM TẠ
Sau 2 tháng thực tập tại trường Đại Học Tây Đô, áp dụng những kiến thức đã học kết
hợp với cả kinh nghiệm thực tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành.
Em xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Nguyễn Văn Kiểm - Khoa Thủy Sản -
Trường Đại Học Cần Thơ và Thầy Nguyễn Thành Tâm - Khoa Sinh Học Ứng Dụng -
Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình chỉ dạy cho em suốt thời gian làm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại
Học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong
những năm học vừa qua, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này.
Xin cảm ơn tất cả các bạn đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến bổ ích để
hoàn thành thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!
Trương Bá Niên
ii
TÓM TẮT
Thí nghiệm ương cá Rô đồng (Anabas testudineus) với các mật độ khác nhau được
chia làm 2 giai đoạn và bố trí vào 9 thùng xốp (0,1m2) tại trường Đại Học Tây Đô từ
tháng 3 - 5 năm 2010, nhằm bổ sung thêm những kỹ thuật về ương cá Rô đồng trong
các dụng cụ ương có diện tích nhỏ, góp phần hoàn thiện quy trình ương cá Rô đồng.
Giai đoạn 1 cá Rô đồng từ 2 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi với 3 mật độ khác nhau
(2000 con/m2, 4000 con/m2, 6000 con/m2), giai đoạn 2 cá Rô đồng từ 21 ngày tuổi tới
45 ngày tuổi với 3 mật độ khác nhau (500 con/m2, 1000 con/m2, 1500 con/m2).Kết quả
thí nghiệm cho thấy trong quá trình ương, các yếu tố môi trường được ghi nhận thích
hợp cho sự phát triển của cá Rô đồng. Giai đoạn 1 tốc độ tăng trưởng của cá Rô đồng
sau 21 ngày ương khác nhau không có ý thống kê (p > 0,05), tỉ lệ sống khác nhau có ý
nghĩa thống kê và trọng lượng cá đạt 0,461 – 0,581 g/con khi kết thúc giai đoạn, mật
độ ương thích hợp cho giai đoạn này là 2000 con/m2. Giai đoạn 2 tốc độ tăng trưởng,
tỉ lệ sống của cá Rô ương từ 21- 45 ngày khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05) và trọng lượng cá đạt 2,4 – 3 g/con khi kết thúc giai đoạn, mật độ ương
thích hợp cho giai đoạn này là 500 con/m2 đạt kết quả tốt.
Từ khóa: cá Rô đồng, mật độ, yếu tố môi trường, sinh trưởng, tỉ lệ sống.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................. i
TÓM TẮT................................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH SÁCH BẢNG................................................................................................ v
DANH SÁCH HÌNH................................................................................................ vi
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu........................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 1
1.3 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................... 2
2.1 Đặc điểm sinh học của cá Rô đồng..................................................................... 2
2.1.1 Hình thái phân loại........................................................................................2
2.1.2 Hình thái....................................................................................................... 3
2.1.3 Phân bố......................................................................................................... 3
2.1.4 Dinh dưỡng................................................................................................... 3
2.1.5 Sinh trưởng................................................................................................... 3
2.1.6 Sinh sản........................................................................................................ 4
2.2 Các nghiên cứu về cá Rô đồng............................................................................6
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................9
3.1 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................9
3.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 9
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................. 9
3.2.2 Bố trí thí nghiệm........................................................................................... 9
3.3 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu...............................................10
3.3.1 Yếu tố môi trường....................................................................................... 10
3.3.2 Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá................................................11
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................... 11
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................12
4.1 Giai đoạn 1: ương cá Rô đồng từ 2 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi.......................... 12
4.1.1 Các yếu tố môi trường.................................................................................12
4.1.1.1 Nhiệt độ.............................................................................................. 12
4.1.1.2 Oxy.....................................................................................................13
4.1.1.3 pH.......................................................................................................13
4.1.2 Sự tăng trưởng của cá từ ngày thả tới 21 ngày tuổi...................................... 14
4.1.2.1 Tăng trưởng về trọng lượng................................................................ 14
4.1.2.2 Tăng trưởng về chiều dài.................................................................... 15
iv
4.1.3 Tỉ lệ sống.................................................................................................... 16
4.2 Kết quả ương cá ở giai đoạn 2: ương cá Rô đồng từ 21 ngày tuổi tới
45 ngày tuổi............................................................................................................. 17
4.2.1 Các yếu tố môi trường.................................................................................17
4.2.1.1 Nhiệt độ.............................................................................................. 17
4.2.1.2 Oxy.....................................................................................................17
4.2.1.3 pH.......................................................................................................17
4.2.2 Sinh trưởng của cá từ 21 ngày tuổi tới 45 ngày tuổi.................................... 18
4.2.2.1 Tăng trưởng về trọng lượng................................................................ 18
4.2.2.2 Tăng trưởng về chiều dài.................................................................... 19
4.2.3 Tỉ lệ sống.................................................................................................... 20
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................... 22
5.1 Kết luận............................................................................................................ 22
5.2 Đề xuất............................................................................................................. 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................23
PHỤ LỤC................................................................................................................ 25
vDANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tuổi thành thục của cá Rô đồng theo một số tác giả.............................. 5
Bảng 2.2: Mùa vụ sinh sản của cá Rô đồng ngoài tự nhiên theo một số tác giả..... 5
Bảng 2.3: Sức sinh sản cá Rô đồng theo một số tác giả........................................... 6
Bảng 4.1: Các yếu tốmôi trường ở giai đoạn 1......................................................12
Bảng 4.2: Tăng trưởng khối lượng của cá ở giai đoạn 1....................................... 14
Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài của cá ở giai đoạn 1.......................................... 15
Bảng 4.4: Tỉ lệ sống của cá ở giai đoạn 1................................................................16
Bảng 4.5: Các yếu tốmôi trường ở giai đoạn 2......................................................17
Bảng 4.6: Tăng trưởng khối lượng của cá ở giai đoạn 2....................................... 18
Bảng 4.7: Tăng trưởng chiều dài của cá ở giai đoạn 2.......................................... 19
Bảng 4.8: Tỉ lệ sống của cá ở giai đoạn 2................................................................21
vi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá Rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1972).....2
Hình 3.1: Bộ dụng cụ kiểm tra môi trường............................................................10
Hình 4.1: Tỉ lệ sống cá ở giai đoạn 1.......................................................................16
Hình 4.2: Tỉ lệ sống cá ở giai đoạn 2.......................................................................21
1CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những vùng kinh tế trọng điểm
quan trọng của Việt Nam, vùng trù phú nhất của Đông Nam Á. Nơi đây có hệ thống
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiều ao đầm, ruộng trũng kết hợp với điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho nhiều loài thủy sản làm nơi sinh sống và phát triển, rất thích hợp
với nghề nuôi trồng thủy sản.
Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ cao, đem lại lợi nhuận
đáng kể trong thu nhập, cải thiện hiệu quả đời sống người dân. Những năm trước đây,
cá Tra vốn được xem là chủ lực của vùng, nhưng đã gặp một số vấn đề nghiêm trọng
như: dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, thoái hóa giống, giá cá, thị trường tiêu thụ, làm
ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế nước nhà, từ đó cá Tra mất đi vị thế của nó.
Việc tìm loài cá khác thay thế là một hướng đi thích hợp cho tình hình này. Trong đó
cá Rô đồng được xem là thế mạnh với những đặc tính ưu việt như: phẩm chất thịt
ngon, dễ nuôi…nên thu hút được sự quan tâm lớn của người dân. Cá Rô đồng
(Anabas testudineus) có khả năng thích nghi tốt với môi trường sống có pH thấp, thiếu
oxy, nhiệt độ và mật độ cao. Đặc biệt cá Rô đồng có cơ quan hô hấp khí trời nên có
thể sống rất lâu ngoài không khí trong điều kiện bất lợi. (Phạm Minh Thành và
Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Trong 2 năm gần đây, tổng diện tích nuôi cá Rô đồng tăng lên rất nhanh ở nhiều địa
phương thuộc vùng ĐBSCL, dẫn đến tình trạng thiếu nguồn giống cung cấp mà để có
nguồn giống chất lượng tốt và tỉ lệ sống cao. Được như vậy, người ương nuôi phải có
một quy trình ương cá Rô đồng với mật độ thích hợp. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài
“Thử nghiệm ương cá Rô đồng với các mật độ khác nhau” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bổ sung thêm những kỹ thuật về ương cá Rô đồng với mật độ cao ở diện tích nhỏ.
Góp phần hoàn thiện quy trình ương cá Rô đồng.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của mật độ ương lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của
cá Rô đồng.
Theo dõi một số yếu tố môi trường nước ương.
2CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá Rô đồng
2.1.1 Hình thái phân loại
Theo Mai Đình Yên (1992), cá Rô đồng được phân loại khoa học như sau:
Ngành: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Percifomes
Phân bộ: Anabantoidei
Họ: Anabantidae
Giống: Anabas
Loài: Anabas testudineus, Bloch, 1972.
Tên tiếng Anh: Climbing-perch
Tên địa phương: Cá Rô đồng
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá Rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1972).
32.1.2 Hình thái
Cơ thể cá Rô đồng có hình oval rất cân đối, toàn thân phủ vẩy lược, mép ngoài của
vẩy có chấm sắc tố đen, xám tro, xám nhạt. Mắt lớn và ở phía trước hai bên đầu. Vây
chẳn và vây lẻ đều có gai cứng, xương nấp mang có răng cưa, vây đuôi tròn và không
chia thùy. Giữa cuống đuôi có một đám sắc tố đen, khi trưởng thành màu sắc của đám
sắc tố này nhạt hơn khi còn nhỏ. Cá có cơ quan hô hấp phụ trên mang nên có thể sống
trong môi trường có oxy hòa tan thấp (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm,
2009).
2.1.3 Phân bố
Cá Rô đồng là loài cá nước ngọt, phân bố rộng trên thế giới, chủ yếu sống ở vùng
nhiệt đới. Ở Đông Nam Á chủ yếu phân bố ở Lào, Thái Lan, Campuchia, Mianma,
Việt Nam. Cá rô đồng thích sống nơi có mực nước nông (0,5 - 1,5m), tĩnh, nhiều cây
cỏ thủy sinh và chất đáy giàu mùn bả hữu cơ (Phạm Văn Khánh, 1999).
Ở ĐBSCL cá phân bố nhiều ở những khu vực trũng, ngập nước quanh năm như: nông
trường Phương Ninh (Cần Thơ), rừng U Minh Hạ (Cà Mau) U Minh Thượng (Kiên
Giang), vùng tứ giác Long Xuyên (An Giang), thường gặp ở kênh thủy lợi, ao, hồ,
mương vườn (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
2.1.4 Dinh dưỡng
Cá Rô đồng là loài cá có ruột dài so với chiều dài toàn thân chứng tỏ chúng có tính ăn
tạp, nhưng thành phần thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát triển của cơ thể. Dưới
1 tháng tuổi, thức ăn ưa thích là những giống loài động vật phù du cở nhỏ: giáp xác
nhỏ, ấu trùng tôm cá và mùn bả hữu cơ. Khi trưởng thành thức ăn ưa thích là động vật
đáy: giun ít tơ, ấu trùng côn trùng, mầm non thủy thực vật, cá con, ốc, trứng cá, nòng
nọc, giáp xác, cào cào… Trong xoang miệng cá Rô đồng có rất nhiều răng nhỏ, do đó
chúng có thể nghiền những loại thức ăn có vỏ cứng. Khi nuôi trong ao, cá Rô đồng có
khả năng sử dụng phân gia súc, thức ăn chế biến, phụ phẩm nông nghiệp tốt. Phạm vi
hoạt động của cá Rô đồng rộng, trong thủy vực cá ăn tầng đáy cho đến tầng mặt. Khi
phân tích trong dạ dày cá Rô đồng, người ta thấy 19% giáp xác, 3,5% côn trùng, 6%
nhuyễn thể, 9,5% cá con, 47% thực vật, 16% vật chất tiêu hóa (Nargis và Hossain,
1987), pH trong dạ dày là 5,9 – 6,5 (Pandey, 1992) (trích bởi Nguyễn Thanh Phương,
2005).
2.1.5 Sinh trưởng
Cá Rô đồng là loài cá có kích thước nhỏ, thể trọng thường gặp là 50 - 100 g/con, kích
thước lớn nhất có thể gặp là 25 cm. Trong tự nhiên cá có thể đạt tuổi thọ 5 - 6 năm. Cá
Rô đồng 1 năm tuổi đạt 50 - 60 g/con/ năm đối với cá đực và 50 - 80 g/con/năm đối
với cá cái, chiều dài khoảng 9 - 10 cm. Cá 2 năm tuổi đạt 12 – 13 cm, cá 3 năm tuổi
4đạt 13 – 14 cm, cá 4 năm tuổi đạt 14 – 15 cm. Trong quần thể cá ở đồng ruộng, cá
2 - 3 tuổi chiếm ưu thế (60 - 70%), loại cao tuổi rất ít (Bộ Thủy Sản, 2001).
Tuy có tính ăn rộng nhưng tốc độ sinh trưởng của cá Rô đồng tương đối chậm hơn so
với các loài cá khác, cá đực nhỏ hơn cá cái. Trong ao nuôi có bổ sung thức ăn (cám,
bột cá, kết hợp phân cút, thóc ngâm), sau 3 tháng cá đạt trọng lượng 30 - 35 g/con.
Sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 60 - 80 g/con. Nhưng theo Mangklamanee (1986)
thì cá Rô đồng có tỉ lệ tăng trưởng 0,5 - 0,9 g/ngày khi nuôi trong ao đất có bổ sung
thức ăn (trích bởi Trần ThịMỹ Phương, 2004).
Khi nghiên cứu về hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và hệ số chuyển hóa thức ăn (PER)
của cá Rô đồng, các kết quả thu được như sau: FCR: 2 - 2,5 và PER > 2. Về sinh
trưởng của cá, các tác giả cho rằng nếu thức ăn không đủ hàm lượng đạm cần thiết thì
cá sẽ sinh trưởng chậm và giảm khối lượng. Nếu thừa cá chỉ sử dụng một phần và
phần còn lại sẽ chuyển sang dạng năng lượng làm chi phí thức ăn tăng lên.
2.1.6 Sinh sản
Tuổi thành thục
Tuổi thành thục tính từ khi cá nở đến khi cá mang sản phẩm sinh dục lần đầu trong
vòng đời của chúng. Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi theo từng điều
kiện cụ thể. Theo quy luật chung, cá sống ở vĩ độ cao, nhiệt độ thấp thì tuổi thành thục
lần đầu cao hơn so với cá cùng loài sống ở vĩ độ thấp, nhiệt độ cao. Chế độ dinh
dưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục, những nơi có đủ dinh dưỡng, cá
thành thục nhanh hơn và hệ số thành thục cao hơn, những loài cá ăn tạp và phiêu sinh
thì ảnh hưởng không rõ ràng như những loài cá ăn mồi sống và phổ thức ăn hẹp
(Nguyễn Thành Trung, 1998).Tùy theo môi trường sống, dinh dưỡng, chất lượng con
giống, điều kiện chăm sóc thì tuổi thành thục của cá Rô đồng có thể khác nhau. Ngoài
tự nhiên đã thấy trọng lượng cá thành thục nhò nhất là 25 g/con.
5Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả thì tuổi thành thục của cá Rô đồng được
trình bày qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tuổi thành thục của cá Rô đồng theo một số tác giả
STT Tuổi trưởng
thành
(tháng tuổi)
Kích cỡ
(cm)
Tác giả
1
2
3
4
10
10
12
5 – 6
13 - 13,8
12 - 13
12
8 – 10
Nguyễn Ngọc Phúc, 2000
Trần Thị Trang, 2001
Lê Hoàng Yến, 1983
Potongkam 1971, Doolgin
dachabaporn, 1998
Mùa vụ sinh sản
Ở ĐBSCL cá Rô đồng sinh sản vào mùa mưa, tập trung từ tháng 6 - 9 dương lịch.
Cá Rô đồng để tập trung sau những trận mưa lớn. Khi đẻ cá tìm tới những nơi có dòng
nước mát, chảy chậm, dòng nước là yếu tố kích thích quá trình hưng phấn và đẻ trứng
của cá Rô đồng. Mực nước thích hợp cho sinh sản cá Rô đồng là 0,3 - 0,4 m. Trứng cá
Rô đồng thuộc loại trứng nổi, cá không có tập tính giữ trứng.
Bảng 2.2: Mùa vụ sinh sản của cá Rô đồng ngoài tự nhiên theo một số tác giả
STT Mùa vụ sinh sản
(tháng)
Tác giả
1 5 – 7 Nguyễn Thành Trung, 2001
2 5 – 6 Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993
3 4 – 6 Bộ Thủy sản, 2001
4 4 – 7 Nguyễn Ngọc Phúc, 2000
5 4 – 5 Trần Thị Trang, 2001
Qua bảng 2.2 trên cho thấy trong tự nhiên, cá tập trung sinh sản vào mùa mưa (từ
tháng 4 - 7) nhưng còn tùy thuộc vào điều kiện sinh thái của từng nơi mà có sự biến
động về thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa vụ sinh sản. Còn trong sinh sản nhân tạo cá
hầu như đẻ quanh năm. Theo Pravdin (1973) thì điều kiện khí tượng thủy văn không
những chỉ làm thay đổi mùa vụ đẻ trứng mà còn làm thay đổi cả bản chất của sự đẻ
trứng (trích bởi Mai Viết Văn, 2002).
6 Sức sinh sản
Các pha của tế bào trứng trong noãn hoàng cá Rô đồng không hoàn toàn đồng nhất,
đây là đặc điểm của loài cá đẻ nhiều lần trong năm. Sức sinh sản của cá Rô đồng tăng
theo kích cỡ và trọng lượng cá. Cá Rô đồng có sức sinh sản cao, đạt
300.000 - 700.000 trứng/kg cá cái. Cá có khả năng tái thành thục sau thời gian ngắn
(1 tháng). Trứng cá Rô đồng thành thục có màu trắng ngà hoặc hơi vàng, đường kính
trứng sau khi trương nước là 1,2 - 1,3 mm.
Bảng 2.3: Sức sinh sản cá Rô đồng theo một số tác giả
STT Trọng lượng cá cái
(g/ con)
Luợng trứng
(1000 trứng/ con)
Tác giả
1 50 10 – 20 Lê Hoàng Yến, 1983
2 90 – 100 90 – 130 Bộ Thủy sản, 2001
3 40 12 – 16 Nguyễn Thành Trung, 2001
4 21 – 60 2,8 – 15 Nguyễn Thành Trung, 1998
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy sức sinh sản của cá Rô đồng có sự khác biệt
nhau do sống trong những điều kiện khác nhau. Sức sinh sản của cá tăng theo kích cỡ
và trọng lượng cá. Ở điều kiện nuôi vỗ đầy đủ thức ăn, cá sẽ có sức sinh sản cao hơn
cá ngoài tự nhiên (Nguyễn Thành Trung, 1998).
2.2 Các nghiên cứu về cá Rô đồng
Các công trình nghiên cứu cá Rô đồng chủ yếu là về hình thái, phân loại để định danh
và trình bày các đặc điểm sinh học của: Mai Đình Yên (1973, 1987); Mai Đình Yên
(1992); Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993). Nghiên cứu đặc điểm sinh
học của cá cho thấy cá Rô đồn