Luận văn Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội

Môi trường sinh thái đang là mối quan tâm bức xúc của nhân loại và trở thành thách thức đối với toàn cầu. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu là quá trình suy thoái môi trường đang diễn ra ngày càng sâu sắc, tạo ra cho loài người những thách thức trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng kinh tế mà hy sinh môi trường hay đầu tư để bảo vệ môi trường mà bỏ qua tăng trưởng kinh tế, đây là hai quan điểm phát triển đối lập nhau. Cả hai mô hình này đều tồn tại những hạn chế rất lớn và không thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, để phát triển bền vững cần đồng thời tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý môi trường là cần tiến hành quản lý môi trường như thế nào để đảm bảo kinh tế vẫn tăng trưởng cao. Công cụ kinh tế, công cụ mệnh lệnh kiểm soát và các biện pháp giáo dục môi trường nằm trong hệ thống công cụ của quản lý môi trường. Trên thế giới, cùng với các công cụ mang tính mệnh lệnh bắt buộc thì các công cụ kinh tế cũng đã được áp dụng một cách rộng rãi, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.

pdf62 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5260 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2 MỤC LỤC Mục lục ................................................................................................................. 1 Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................ 3 Danh mục bảng biểu và hình vẽ ............................................................................. 4 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ 1.1. Quản lý nhà nước và quản lý môi trường ........................................................ 10 1.1.1. Quản lý nhà nước.................................................................................... 10 1.1.2. Quản lý môi trường ................................................................................. 12 1.1.2.1. Khái niệm quản lý môi trường ....................................................... 12 1.1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường .............................. 13 1.1.2.3. Phân loại các công cụ quản lý môi trường...................................... 15 1.2. Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế ....................................................... 17 1.2.1 Khái niệm công cụ kinh tế ........................................................................ 18 1.2.2. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.......................................... 18 1.2.2.1. Thuế tài nguyên .............................................................................. 18 1.2.2.2. Thuế môi trường ............................................................................. 20 1.2.2.3. Phí và lệ phí ................................................................................... 21 1.2.2.4. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường ............................... 22 1.2.2.5. Ký quỹ môi trường .......................................................................... 24 1.2.2.6. Trợ cấp môi trường ........................................................................ 25 1.2.2.7. Quỹ môi trường .............................................................................. 26 1.2.3. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường 1.2.3.1. Kinh nghiệm các nước phát triển .................................................... 27 1.2.3.2. Kinh nghiệm các nước đang phát triển ........................................... 30 1.2.4. Kinh nghiệm áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam .............................................................. 32 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về thành phố Hà Nội ..................................................................... 35 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 35 2.1.2. Dân cư và lao động .................................................................................. 37 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ...................................................................... 37 2.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 37 2.1.3.2. Cơ cấu kinh tế ................................................................................ 38 2.1.4. Hiện trạng môi trường ............................................................................. 40 2.2. Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................... 42 2.2.1. Thuế môi trường ...................................................................................... 42 2.2.2. Các loại phí ............................................................................................. 42 2.2.1.1. Phí xăng dầu .................................................................................. 43 2.2.1.2. Phí bảo vệ môi trường đối với rác thải ........................................... 44 2.2.1.3. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải......................................... 47 2.2.2. Quỹ môi trường Hà Nội ........................................................................... 50 2.3. Đánh giá việc áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường tại thành phố Hà Nội ...................................................................................... 52 2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................. 52 2.3.2. Khó khăn ................................................................................................. 53 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Giải pháp về thể chế chính sách ...................................................................... 55 3.1.1. Các giải pháp chung ................................................................................ 55 3.1.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................ 56 3.2. Giải pháp giáo dục và truyền thông ................................................................. 57 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 57 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 63 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BPP Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền PPP Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền GIS Hệ thống thông tin địa lý OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Châu Âu NICs Các nước công nghiệp mới GDP Tổng sản phẩm quốc nội FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức GEF Quỹ Môi trường thế giới TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBNDTP Ủy ban nhân dân Thành phố HĐND Hội đồng nhân dân 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Hình 1 Bản đồ hành chính khu vực thành phố Hà Nội Hình 2 Biểu đồ thể hiện giá trị GDP của Hà Nội qua các năm Bảng 1 Các công cụ kinh tế được áp dụng ở các nước OECD Bảng 2 Giá trị GDP của thành phố Hà Nội giai đoạn 2002-2006 Bảng 3 Giá trị và tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế Bảng 4 Sản lượng xăng dầu xuất bán trên địa bàn Hà Nội Bảng 5 Tổng số phí xăng dầu thu được ở Hà Nội Bảng 6 Khối lượng rác thải phát sinh năm 2006 Bảng 7 Doanh thu từ phí thu gom rác thải sinh hoạt Bảng 8 Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lời nói đầu Môi trường sinh thái đang là mối quan tâm bức xúc của nhân loại và trở thành thách thức đối với toàn cầu. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu là quá trình suy thoái môi trường đang diễn ra ngày càng sâu sắc, tạo ra cho loài người những thách thức trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng kinh tế mà hy sinh môi trường hay đầu tư để bảo vệ môi trường mà bỏ qua tăng trưởng kinh tế, đây là hai quan điểm phát triển đối lập nhau. Cả hai mô hình này đều tồn tại những hạn chế rất lớn và không thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, để phát triển bền vững cần đồng thời tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý môi trường là cần tiến hành quản lý môi trường như thế nào để đảm bảo kinh tế vẫn tăng trưởng cao. Công cụ kinh tế, công cụ mệnh lệnh kiểm soát và các biện pháp giáo dục môi trường nằm trong hệ thống công cụ của quản lý môi trường. Trên thế giới, cùng với các công cụ mang tính mệnh lệnh bắt buộc thì các công cụ kinh tế cũng đã được áp dụng một cách rộng rãi, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, do đó phải đối mặt với những thách thức lớn về bảo vệ môi trường. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ kéo theo đó là những tổn hại về môi trường. Các chất thải ngày càng tăng lên cả về khối lượng và mức độ nguy hại. Tình trạng này ở các thành phố lại càng đáng báo động. Nồng độ các chất độc hại có trong đất, nước, không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. 7 Thành phố Hà Nội với vị thế là thủ đô của cả nước cũng không tránh được những hệ quả về suy thoái môi trường do các hoạt động sinh sống, hoạt động sản xuất công nghiệp,…Do đó cần thiết phải tiến hành quản lý môi trường bằng các biện pháp kinh tế bởi các công cụ kinh tế tiếp cận môi trường linh hoạt, hiệu quả và kinh tế, nó cho phép các doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu đáp ứng các yêu cầu về môi trường. Hiện tại Hà Nội đã bước đầu áp dụng các công cụ kinh tế và thu được những kết quả nhất định. Để đánh giá công tác áp dụng các biện pháp kinh tế vào trong quản lý môi trường nên tôi đã lựa chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích thực trạng áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường vào thực tế, cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: áp dụng các công cụ kinh tế trong công tác quản lý môi trường - Phạm vi nghiên cứu: địa bàn thành phố Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: số liệu thống kê sử dụng đến năm 2008 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu: phương pháp phổ biến được áp dụng trong quá trình nghiên cứu. Các tài liệu về văn bản quy định pháp luật về môi trường, vấn đề kinh tế xã hội thành phố Hà Nội và định hướng phát triển, thực trạng công tác thu phí. - Phương pháp tổng hợp tài liệu: các tài liệu sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp và phân tích, chọn lọc để sử dụng nghiên cứu. 8 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề được trình bày trong ba chương: CHƯƠNG I: Lý luận chung về quản lý môi trường và quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế CHƯƠNG II: Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội CHƯƠNG III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ 1.1. Quản lý nhà nước và quản lý môi trường 1.1.1. Quản lý nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm quản lý Thuật ngữ quản lý được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực từ doanh nghiệp, khu vực tư nhân, khu vực công, nhất là trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu của các ngành khoa học mà thuật ngữ quản lý được sử dụng cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Một cách khái quát nhất, quản lý có thể được hiểu như sau: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người, nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra… các quá trình xã hội và hoạt động của 9 con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất” Như vậy, quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo mục tiêu đã định. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là quản lý công việc của Nhà nước. Quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp (Quốc hội), hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp (Tòa án, Viện Kiểm sát). Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đối tượng quản lý là toàn bộ dân cư sống trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội Theo đó, khái niệm chung về quản lý nhà nước là: “Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực Nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở pháp luật” 1.1.2. Quản lý môi trường 1.1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý môi trường  Khái niệm quản lý môi trường: Quản lý môi trường là sự tác động liên tục có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi 10 trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. Như vậy, quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.  Mục tiêu quản lý môi trường Mục tiêu cơ bản của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đó là: - Thứ nhất, khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của con người. - Thứ hai, phát triển đất nước theo 9 nguyên tắc phát triển bền vững do Hội nghị Rio-92 đề xuất và được tuyên bố Johannesbug, Nam Phi về phát triển bền vững 26/8 – 4/9/2002 tái khẳng định. Trong đó với nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát triển kinh tế-xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học. - Thứ ba, xây dựng các công cụ kinh tế có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp với từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư. 1.1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý môi trường Quản lý môi trường phải phản ánh các quy luật khách quan vào điều kiện cụ thể của từng đối tượng quản lý. Ở nước ta, quản lý môi trường cần dựa vào những nguyên tắc sau:  Bảo đảm tính hệ thống Môi trường là một hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử hợp thành. Các phần tử có bản chất tự nhiên và xã hội khác nhau. Trên cơ sở thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin về hoạt động của các đối tượng trong hệ thống môi trường, nhiệm vụ của quản lý môi trường là đưa ra các quyết định 11 quản lý phù hợp nhằm thúc đẩy các phần tử cấu thành hoạt động đều đặn, cân đối, hài hòa hướng tới mục tiêu đã định.  Bảo đảm tính tổng hợp Các hoạt động phát triển thường diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, dù dưới hình thức nào, quy mô và tốc độ hoạt động ra sao, mỗi loại hoạt động đều gây ra tác động tổng hợp lên hệ thống môi trường. Vì thế, trong khi hoạch định chính sách quản lý môi trường cần phải tính đến tác động tổng hợp và hậu quả của chúng.  Bảo đảm tính liên tục và nhất quán Môi trường là một hệ thống liên tục, tồn tại, hoạt động và phát triển thông qua chu trình trao đổi vật chất, năng lượng. Đặc tính này quy định tính nhất quán và tính liên tục của tác động quản lý lên môi trường, đòi hỏi không ngừng nâng cao năng lực dự đoán và xử lý tổng hợp cũng như năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.  Bảo đảm tập trung dân chủ Quản lý môi trường được thực hiện nhiều cấp khác nhau. Vì thế, cần phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý môi trường. Tập trung phải thực hiện trên cơ sở trong bàn bạc, quyết định các vấn đề có liên quan tới môi trường theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Ngược lại, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung, không mâu thuẫn, đối với tập trung, tráng lãng phí nguồn lực xã hội.  Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Mỗi thành phần môi trường như không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng,… thường do từng ngành quản lý và sử dụng, nhưng các thành phần môi trường không chỉ phân bố, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể. Trong khi một yếu tố môi trường có thể chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau. Do đó nếu không kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và 12 quản lý theo lãnh thổ thì sẽ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý môi trường.  Kết hợp hài hòa các loại lợi ích Quản lý môi trường là quản lý các hoạt động phát triển do con người tiến hành, tổ chức và phát huy tính tích cực của hoạt động vì mục đích phát triển bền vững. Các cá nhân, tập thể hay cộng đồng, đều có những lợi ích, nguyện vọng, nhu cầu nhất định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý môi trường là chú ý đến lợi ích của con người, để khuyến khích có hiệu quả hành vi và thái độ ứng xử phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường.  Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội Để đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, hướng đến một xã hội bền vững trong tương lai, ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa quản lý tài nguyên và môi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược phát triển đúng đắn, có tầm bao quát và có tính tổng hợp, thông qua quá trình hòa nhập các kế hoạch và đầu tư về môi trường vào các kế hoạch và đầu tư vào kinh tế - xã hội ở tất cả các khâu, các cấp quản lý của Nhà nước.  Tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ với nhau của quản lý môi trường, đảm bảo khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả. Thông qua việc hoạch định chính sách và chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia để giảm tiêu hao năng lượng, tiết kiệm lao động, đảm bảo đầu tư vật chất và tài chính có trọng điểm. 1.1.2.3. Phân loại các công cụ quản lý môi trường  Phân loại theo chức năng: 13 Theo chức năng của các công cụ có thể phân ra làm 3 loại chức năng chủ yếu của công cụ quản lý môi trường là: công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động, công cụ hỗ trợ.  Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật phápvà các chính sách của Nhà nước, thông qua đó Nhà nước có thể điều chỉnh các hoạt động sản xuất có tác động mạnh mẽ tới việc phát sinh ra chất ô nhiễm.  Công cụ hành động: là các công cụ hành chính (xử phạt vi phạm môi trường trong kinh tế, sinh hoạt…), công cụ kinh tế, có tác động trực tiếp tới lợi ích kinh tế - xã hội của cơ sở sản xuất kinh doanh. - Công cụ hành động là công cụ chủ yếu của các tổ chức môi trường được xây dựng trên cơ sở luật pháp, chính sách của quốc gia. - Công cụ hành động nhìn chung rất đa dạng, có ảnh hưởng trong một phạm vi nhất định.  Công cụ hỗ trợ: là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoặc không tác động trực tiếp tới hoạt động. Các công cụ này dùng để quan sát, giám sát các hoạt động gây ô nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. - Công cụ hỗ trợ có thể là các công cụ kỹ thuật như: GIS, mô hình hóa, giáo dục môi trường, thông tin môi trường. - Công cụ hỗ trợ có chức năng hoàn thiện dần các công cụ hành động của các tổ chức và các cá nhân gây ô nhiễm môi trường.  Phân loại theo bản chất công cụ: Có thể phân loại công cụ quản lý môi trường theo bản chất thành 4 loại cơ bản là: công cụ luật pháp - chính sách, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật quản lý, công cụ hỗ trợ.  Công cụ luật pháp – chính sách: các quy định luật pháp – chính sách về môi trường và bảo vệ tài nguyên môi trường như các bộ luật về môi trư
Luận văn liên quan