Ngày nay, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là
chiếc chìa khoá d ẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp hay một tổ chức , để có được đội
ngũ nhân viên đắc lực hay một lực lượng lao động hung hậu, thì điều trước
tiên doanh nghiệp phải giải quyết tốt được các vấn đề đặt ra trong công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có trong các doanh nghiệp . Vì vậy,
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã có vai trò quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của vấn đề quản trị nói chung và đào tạo – phát triển nhân
sự nói riêng cộng với lòng say mê mong muốn tìm hiểu về nhân sự và mong
muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc giải quyết những thực tế của công
tác đào tạo và phát triển nhân sự còn tồn tại trong công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty Spindex Hà Nội, qua quá trình tìm hiểu
công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty em đã quyết định chon đề
tài : “ Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân sự của Công Ty
TNHH Công Nghiệp Spindex Hà Nội:
Kết cấu đề tài gồm 2 phần:
Phần I: “ Những vấn đề chung về công ty TNHH Spindex Hà Nội, phần này
tập trung nghiên cứu tình hình tổng quan và công tác quản lý lao động của
công ty ”
Phần II: “ Chuyên đề chuyên sâu, phần này đi sâu khảo sát nghiên cứu thực tế
công tác đào tạo tại công ty. Đồng thời phân tích đánh giá để phát hiện những
ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi
nhằm hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực ”.
49 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2100 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân sự của Công Ty TNHH Công Nghiệp Spindex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Thực trạng công tác đào tạo và phát
triển nhân sự của Công Ty TNHH
Công Nghiệp Spindex Hà Nội
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là
chiếc chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp hay một tổ chức , để có được đội
ngũ nhân viên đắc lực hay một lực lượng lao động hung hậu, thì điều trước
tiên doanh nghiệp phải giải quyết tốt được các vấn đề đặt ra trong công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có trong các doanh nghiệp . Vì vậy,
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã có vai trò quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của vấn đề quản trị nói chung và đào tạo – phát triển nhân
sự nói riêng cộng với lòng say mê mong muốn tìm hiểu về nhân sự và mong
muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc giải quyết những thực tế của công
tác đào tạo và phát triển nhân sự còn tồn tại trong công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty Spindex Hà Nội, qua quá trình tìm hiểu
công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty em đã quyết định chon đề
tài : “ Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân sự của Công Ty
TNHH Công Nghiệp Spindex Hà Nội:
Kết cấu đề tài gồm 2 phần:
Phần I: “ Những vấn đề chung về công ty TNHH Spindex Hà Nội, phần này
tập trung nghiên cứu tình hình tổng quan và công tác quản lý lao động của
công ty ”
Phần II: “ Chuyên đề chuyên sâu, phần này đi sâu khảo sát nghiên cứu thực tế
công tác đào tạo tại công ty. Đồng thời phân tích đánh giá để phát hiện những
ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi
nhằm hoàn thiện công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực ”.
3
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP
SPINDEX HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH công nghiệp Spindex Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Spindex Hà Nội Co.,Ltd
- Trụ sở: Lô 7, Khu công nghiệp Nội Bài, Xã Quang Tiến, Sóc Sơn,
Hà Nội.
- Điện thoại: (04)35821633 _ (04)35824248
- Fax: 84.4.5820801
- Webside: www.spindex.com.sg
Công ty TNHH công nghiệp Spindex Hà Nội là doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài . Vốn điều lệ của công ty là 26.500.000 USD do sự
góp vốn của Trung quốc là 90% và 10% vốn của MitSui Nhật Bản. Công ty
chuyên sản xuất nhà thép tiền chế, khung chuẩn, tấm mái và tấm tường cung
cấp cho các khu công nghiệp, sân vận động, sân bay…Quá trình hình thành và
phát triển của Công ty TNHH công nghiệp Spindex Hà Nội như sau:
được thành lập năm 1977 tại Suzhou, Trung Quốc. Tập đoàn Spindex
chuyên về thiết kế chế tạo và cung cấp nhà thép tiền chế .Đó chính là công ty
mẹ của Spindex Hà Nội sau này.
Năm 1993, Tập đoàn Spindex bắt đầu đặt chân đến Việt Nam - Là một
văn phòng đại diện bán hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau 4 tháng, cùng
với sự phát triển Tập đoàn Spindex đã mở ra rất nhiều văn phòng đại diện bán
hàng ở nhiều nước, thì tại Việt Nam xuất hiện thêm văn phòng đại diên bán
hàng ở Hà Nội.
Giai đoạn từ năm 1993 đến 1997 doanh số bán hàng tại Việt Nam là
10.000 tấn nhà thép / năm. Con số này thấp như vậy là do phải nhập nhà thép
từ Malaysia về qua các đơn đặt hàng của các văn phòng đại diện. Trong quá
trình làm việc tại Việt Nam tập đoàn Spindex đã thấy được tiềm năng mua,
4
nguồn nhân lực thông minh cần cù khéo léo và nhân công lại rẻ ở thị thường
này. Vì vậy đến năm 1997 công ty TNHH Công Nghiệp Spindex Hà Nội ra
đời.
Năm 1997 đến 1999 công ty xây dựng nhà xưởng nên doanh số bán
hàng là 600 tấn nhà thép / tháng.
Công ty TNHH Spindex Hà Nội là một pháp nhân theo luật pháp Việt
Nam theo giấy phép đầu tư số 1937/GPĐC4-KCN-HN cấp ngày 10 tháng 10
năm 1999. Năm 1999, công ty bắt đầu chính thức đi vào sản xuất tại Việt
Nam tăng dần lên đạt công suất 4.000 tấn nhà thép / tháng.
Đi vào sản xuất năm 1999 với công suất hàng tháng từ con số ban đầu
600 tấn nhà thép / tháng lên tới con số hiện nay 4.000 tấn nhà thép / tháng đạt
doanh số 600 tấn nhà thép/ năm tại khu vực Đông Nam á.
5
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của đơn vị
3. Các lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH Công nghiệp Spindex Hà Nội chuyên về thiết kế, chế
tạo và cung cấp nhà thép tiền chế. Đây là ngành sản xuất công nghiệp nặng .
Nhà thép tiền chế là sản xuất sẵn kết cấu nhà trước. Ngành nhà thép
tiền chế là ngành lớn nhất và ra đời sớm nhất trong số 3 ngành của tập đoàn.
Spindex là công ty chuyên về ngành nhà thép.
Toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty TNHH Công nghiệp Spindex
Hà Nội đều được nhập khẩu từ Suzhou, Trung Quốc . Vì vậy công nhân cần
Phòng
Marke-
ting
Phòng
kỹ
thuật
Tổng Giám Đốc
P. Dịch vụ
chăm sóc khách
hàng
Phòng
tài chính
kế toán
P. Dịch
vụ chăm
sóc
khách
hàng
Phòng
hành
chính-nhân
sự
Phòng
công
nghệ
thông
tin
Phòng
quản lý
chất
lượng
Phòng
mua
sắm vật
tư
Phòng
quản lý
sản xuất
6
phải đào tạo chuyên môn kỹ thuật thì mới có thể sử dụng và vận hành máy
móc thiết bị một cách thành thạo nhất.
4 . Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty TNHH Công nghiệp Spindex
Hà Nội đều được nhập khẩu từ Suzhou, Trung Quốc . Vì vậy công nhân cần
phải đào tạo chuyên môn kỹ thuật thì mới có thể sử dụng và vận hành máy
móc thiết bị một cách thành thạo nhất.
Dây chuyền công nghệ sản xuất theo dây chuyền bán tự động hoá nên đòi hỏi
người lao động cần phải thành thạo để kịp được với tiến độ của máy. Do đó
người lao động khi mới tuyển vào rất cần được đào tạo lại để quen được tiến
độ và cung cách làm việc của công ty.
Có những dây chuyền hiện đại sẽ đòi hỏi khắt khe về trình độ của
người lao động mới có thể sử dụng nó. Nên để đáp ứng được những yêu cầu
trên thì cần thiết phải đào tạo
5 . Một số kết quả đạt được của đơn vị trong nhữnh năm qua và phương
hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
5.1.Một số kết quả đạt được trong thời gian qua
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2009 Công ty sản xuất cung cấp
cho thị trường một khối lượng lớn các sản phẩm về nhà thép tiền chế, được
thể hiện qua con số về doanh thu như sau:
7
Bảng 1 : kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây
Chỉ tiêu
Năm
Đơn
vị
2005 2006 2007 2008 2009
Tổng doanh thu
Tr.đ
11.000 13.000 16.500 20.000 22.000
1. Doanh thu thuần 11.000 13.000 16.500 20.000 22.000
2. Giá vốn hàng bán 7.500 8.000 9.500 10.560 11.500
3. Lợi nhuận gộp 3.500 5.000 7.000 9.440 10.500
4. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
785 820 850 900 1.549
5. Lợi nhuận thuần từ
hoạt đọng kinh doanh
2.715 4.180 6.150 8.540 8.951
6. Thu nhập hoạt động
tài chính
452 500 556 600 650
7. Chi phí hoạt động
tài chính
212 260 300 346 400
8. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động tài chính
240 240 256 254 250
9. Tổng lợi nhuận
trước thuế
2.955 4.420 6.406 8.794 9.201
10. Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
824,4 1.237,6 1.794 2.462 2.576
11. Lợi nhuận sau thuế 2.127,6 3.182,4 4.612 6.331 6.624
Nguồn : Phòng kinh tài chính kế toán năm 2009
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận chủ yếu của mỗi doanh
nghiệp, nó có ý nghĩa quan trọng với toàn bô quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính.
Qua bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận của công ty không ngừng
được tăng lên qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận tăng 49,6% so với năm 2005
8
tuy nhiên đến năm 2007 lợi nhuận có tăng nhưng giảm so với năm 2006 là
44,9%. Đến năm 2008 tốc độ tăng vẫn giảm, tốc độ tăng chỉ còn 37,3% và
đến năm 2009 tốc độ tăng chỉ còn 4,6%. Điều này do vào năm 2009 công ty
đã đầu tư một lượng tiền lớn vào trang thiết bị máy móc làm cho chi phí tăng
lên dẫn đến lợi nhuận có tăng nhưng tốc độ chậm.
Sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín chất lượng trên thị
trường.Và sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 do tổ chức
BVQI chứng nhận
5.2. Phương hướng:
Spindex Hà Nội trở thành nhà cung cấp giải pháp hệ thống nhà thép
thấp tầng hàng đầu thế giới. Đưa Spindex trở thành thương hiệu nổi tiếng nhất
trong nghành công nghiệp nhà thép tiền chế. Tạo sự tăng trưởng bền vững và
phát triển lực lượng lao động tích cực và trung thành
Nhiệm vụ:
-Trở thành nhà cung cấp nhà thép tiền chế thấp tầng được ưa chuộng và
tin cậy nhất trên thế giới. Với cam kết đem lại những sản phẩm tuyệt vời,
công Spindex Hà Nội tiếp tục đặt ra những tiêu chuẩn cho nghành công
nghiệp nhà thép tiền chế thông qua sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.
- Spindex Hà Nội sẽ đưa ra các giải pháp sáng tạo cho các công trình
xây dựng.
- Spindex Hà Nội sẽ điều chỉnh hệ thống và phương pháp nội bộ nhằm
thích nghi và đáp ứng các yêu cầu của thị trường quốc tế.
- Spindex Hà Nội sẽ tiếp tục đi đầu trong quá trình nghiên cứu và phát
triển sản phẩm và dịch vụ.
- luôn duy trì môi trường văn hoá doanh nghiệp với tinh thần hợp tác
và công bằng để các cán bộ nhân viên của Spindex Hà Nội có thể tiếp tục
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
9
II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH SPINDEX HÀ NỘI
1.Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác QTLĐ
1.1. Quan điểm của lãnh đạo công ty spindex về vai trò của công tác
QTNL.
_ Quản trị nhân lực bao gồm tất cả các quyết định và hoạt động quản lý có
ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa công ty và đội ngũ công nhân viên.Nó đóng
vai trò nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ
năng phù hợp, bố trí họ vào đúng việc,đúng thời điểm để đạt được mục tiêu
của công ty đề ra.
Quản trị nhân lực luôn là một nhân tố quan trọng đóng vai trò không nhỏ
trong sự thành bại và phát triển của công ty
1.2. Tên gọi của bộ phận này trong công ty là :
Phòng hành chính nhân sự
1.3. Quy mô phòng nhân sự: có 11 nhân viên
Bảng 9: cơ cấu cán bộ quản lý.
Chức danh Số lượng
Lãnh đạo Công ty 3
Phòng Dịch vụ bán hàng 37
Phòng kỹ thuật 18
Phòng Dịch vụ chăm sóc khách hàng 29
Phòng tài chính kế toán 13
Phòng hành chính-nhân sự 11
Phòng Marke-ting 16
Phòng quản lý chất lượng 9
Phòng công nghệ thông tin 19
Phòng quản lý sản xuất 33
Tổng số 188
Nhận xét : Qua bảng cơ cấu cán bộ quản lý ta có thể nhận thấy số nhân viên
trong phòng hành chính nhân sự chiếm 6,1 % so với tổng số cán bộ quản lý
10
của công ty ,như thế là phù hợp so với mặt bằng chung . So với toàn công ty
chiếm 1,35% như vậy là tương đối phù hợp
1.4. Thông tin năng lực của phòng nhân sự
Bảng 2 : Thông tin năng lực của phòng nhân sự
Stt Họ và tên Năm
sinh
Giới tính Trình độ Chuyên
môn
Thâm
niên
1 Trần văn An 1976 Nam Cao học QTNS 7 năm
2 Nguyễn thị
Mai
1980 Nữ Đại học QTNS 5 năm
3 Phạm Quang
Thái
1982 Nam Đại học QTNS 5 năm
4 Đặng Văn
Hùng
1981 Nam Đại học QTNS 3 năm
5 Nguyễn thị
Ngọc Mai
1983 Nữ Đại Học Tiếng
trung
4 năm
6 Nguyễn thị
Dung
1985 Nữ Cao
Đẳng
Tiếng
Anh
5 năm
7 Nguyễn Hoài
Anh
1987 Nữ Trung
Cấp
Hành
chánh
văn thư
3 Năm
8 Phùng Thúy
Hường
1986 Nữ Trung
cấp
Lễ tân 3 năm
9 Trần Quang
Huy
1978 Nam Trung
cấp
Lái xe 5 năm
10 Lê văn Tám 1982 Nam Trung
cấp
Lái xe 2 năm
11 Hoàng Tuấn
Anh
1979 Nam Trung
cấp
Lái xe 3 năm
Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
11
1.5.Nhiệm vụ chính của phòng nhân sự
_ Giám đốc phòng nhân sự ( Trần Văn An) :Có nhiệm vụ :+ Quản lý hồ sơ
của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và theo dõi diễn biến
nhân sự của toàn công ty.
+ Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao động
ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt hợp
đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng lao
động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi phạm
các quy chế, quy định của công ty.
+ Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo quy
định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước
+ Giám đốc phòng nhân sự phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc công
ty về mọi hoạt động công tác của phòng mình
+ Tham mưu cho BGĐ công ty xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động của công
ty
_ Phó GĐ phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm
+ Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công thường xuyên và ủy quyền của
GĐ phòng nhân sự
+ Cung cấp các thông tin, giải pháp xử lý chuyên môn nghiệp vụ, đề xuất ý
kiến với cấp trưởng theo đúng chức năng nhiệm vụ của phòng
Tham gia quản lý điều hành lao động trong phòng
_ Nhân viên quản lý nhân sự: có nhiệm vụ
+ Đăng ký thẻ bảo hiểm và sổ bảo hiểm cho nhân viên mới, làm báo cáo
tháng nghỉ ốm và trợ cấp thai sản
+ Theo dõi thời hạn của hợp đồng lao động và chuẩn bị hợp đồng mới trước 5
ngày
+ Làm thủ tục vida, hộ chiếu, giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài
+ Làm báo cáo làm them theo tuần và gửi báo cáo ra muộn nhất vào thứ 4
hàng tuần
12
+ Tính lương dựa vào bảng chấm công , gửi bảng thông báo lương cho từng
cá nhân vào ngày 7 hàng tháng
+ Làm báo cáo và phân tích thuế thu nhập cá nhân
_ Nhân viên hành chánh văn thư:
+ nhận điện thoại, fax, đóng dấu, in lưu giấy tờ, soạn thảo văn bản…
+ Làm báo cáo sử dụng văn phòng phẩm
+ Làm báo cáo sử dụng điện nước theo tháng
_ Nhân viên lễ tân: Đặt và sắp xếp phòng khách sạn cho ban giám đốc và
khách
_ Lái xe: Lái xe đúng lịch trình theo lệnh điều xe theo sự điều hành của phòng
Hành chính-Nhân sự.
1.6. Đánh giá chung về tổ chức công tác quản trị nhân lực của công ty
2. Quản lý thông tin nguồn nhân lực của công ty:
2.1. Cách thức cập nhật thông tin nhân sự:
Do nhân viên phòng Hành chính đảm nhiệm. Có hai cách là lưu hồ sơ
(phần cứng) và lưu phần mềm trên máy tính. Hiện nay công ty đang hỗ trợ
phần mềm XETA 3.0 vào công tác quản trị nhân lực.
13
2.2. Thông tin chung về nguồn nhân lực
Bảng 3 : Cơ cấu về lao động của công ty TNHH Spindex Hà Nội
STT
Trình độ
chuyên
môn được
đào tạo
Tổng
số
(Người
Tỷ lệ
% nữ
Thâm niên nghề (%)
Tuổi (%)
< 2
năm
2-5
năm
5-10
năm
>10
năm
<30
tuổi
30-50
tuổi
>50
tuổi
1 Trên đại
học
7 28.57 0 0 42.86 54.14 14.28 57.14 35
2 Cao đẳng ,
đại học
359 22.09 13.25 28.92 35.74 22.09 37.75 36.14 26.1
3 Trung cấp ,
sơ cấp
85 23.75 11.76 32.94 31.76 23.52 47.06 31.76 21.18
4 Công nhân
kỹ thuật
191 4.19 19.89 16.23 34.03 27.23 36.41 40.6 22.98
5 Chưa qua
đào tạo
171 5.24 34.62 25.17 23.43 16.78 46.7 38.67 14.61
Chung cho toàn
công ty
813 12.18 22.14 24.97 30.87 22.02 41.2 34.07 24.47
Nguồn : Phòng Hành chính- nhân sự
Nhận xét : Qua bảng số liệu ta thấy
+ Tỷ lệ lao động nam chiếm số đông hơn nhiều so với nữ. Tỷ lệ lao
động nam chiếm tới 88,92% và tỷ lệ lao động nữ chiếm 12,18%. Bởi ngành
sản xuất của công ty là ngành công nghiệp nặng nên lao động nam chiếm số
đông.
+ Lao động có thâm niên nghề từ 5 đến 10 năm tại công ty là 30,7%
cho thấy lực lượng lao động của công ty là nguồn nhân lực trẻ. Nguồn lao
động trẻ này rất năng động, sáng tạo sẽ là một thế mạnh của công ty.
+ Tuổi lao động trung bình của công ty là 30,11 tuổi. Số lao động ở trên
tuổi 50 là 24,47% và lao động dưới 30 tuổi chiếm 41,2%. Vì vậy, khi lao
động hết tuổi làm việc sẽ có đội ngũ lao động kế cận thay thế.
14
+ Ở công ty TNHH Công nghiệp Spindex Hà Nội có số lao động chưa
qua đào tạo là 35,17%. Vì vậy, công ty cần có chương trình đào tạo cho đội
ngũ lao động này.
3. Thù lao, phúc lợi cho người lao động
3.1. Tiền lương, tiền thưởng
_ Với mỗi giờ làm ngoài giờ cũng được tính lương làm thêm ngoài giờ, vừa
để động viên người lao động, vừa để đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho
mỗi người lao động.
_ Việc trả lương cho người lao động nhằm khuyến khích họ hoàn thành tốt
công việc được giao, vừa thể hiện tài năng vừa thể hiện sự đánh giá về sự
đóng góp của cá nhân đối với công ty
_ Tiền lương là thu nhập chủ yếu để chi trả các chi phí trong cuộc sống hàng
ngày giúp người lao động yên tâm làm việc
_Thực hiện đúng theo quy định trả lương, trả thưởng để tránh những mâu
thuẫn có thể xảy ra
3.1.2. Công tác định mức lao động tại công ty
Tại công ty đã thành lập Hội đồng định mức lao động để giúp triển khai và
hoàn thiện mức lao động trong công ty. Xét duyệt mức lao động cũng như
phối hợp với các bộ phận khác tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành
các mức lao động. Bên cạnh đó, các cán bộ định mức tại công ty sẽ tham gia
trực tiếp xây dựng kế hoạch, kiểm tra và tổng hợp tình hình để báo cáo với
phòng Hành chính-Nhân sự.
* Công tác định mức lao động được tiến hành như sau:
So sánh điều kiện tổ chức kỹ thuật giữa thực tế với thiết kế trong mức:
trạng thái của máy móc, thiết bị, dụng cụ và trang bị tổ chức, chế độ làm việc
của máy móc, thiết bị, tổ chức phục vụ nơi làm việc; bố trí và phân công lao
động, chất lượng sản phẩm…
So sánh quá trình lao động thực tế của người lao động tại công ty với thiết
kế đưa ra.
Dùng các phương pháp định mức như khảo sát, đo thời gian để xác định độ
dài hợp lý của thời gian từng nguyên công.
15
Thống kê tình hình thực hiện mức theo thời gian.
Kết luận về chất lượng mức hiện hành và đưa ra những kiến nghị cần thiết
để điều chỉnh cho phù hợp hơn.
* Từ các công tác về định mức đã giúp rất nhiều cho công tác quản trị nhân
lực:
Giúp phòng Hành chính-Nhân sự nghiên cứu quá trình sản xuất, các quá
trình lao động, trình độ tổ chức lao động tại các bộ phận trong doanh nghiệp.
Phát hiện các tổn thất thời gian làm việc trong từng bộ phận, toàn doanh
nghiệp, cũng như khả năng tiềm tang nâng cao năng suất lao động và đề ra
các biện pháp khai thác các tiềm năng đó.
Tổng kết các phương pháp lao động, kinh nghiệm sản xuất tiên tiến để phổ
biến và áp dụng rộng rãi trong tập thể công ty. Phòng Hành chính cũng tập
trung nghiên cứu, vận dụng các phương pháp định mức lao động để áp dụng
phù hợp và có hiệu quả trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Tổ chức
triển khai xây dựng các mức lao động: mức thời gian, mức phục vụ, mức biên
chế…
3.1.3. Thang bảng lương trong công ty
Stt Ngạch lương Bậc lương
1 2 3 4 5
1 Tổng giám đốc 4,32 4,06 4,98 5,26 7,52
LCB (Hs x Lmin) 2808 2990 3237 3419 3718
Lương hiệu quả (Lcb x
K1 x K2)
11232 11906 12948 13676 14872
Tổng thu nhập 14040 14950 16185 17095 18590
2 Giám Đốc Nhà Máy 3,66 3,94 4,32 4,60 4,98
Lương cơ bản 2379 2561 2808 2990 3237
Lương hiệu quả 8564,4 9219,6 10108,8 10764 11653,5
Tổng thu nhập 10943,4 117806 12916,6 13754 14800,2
3 Kế toán trưởng, trưởng
phòng nghiệp vụ
2,05 2,74 2,98 3,23 3,48
16
Lương cơ bản 1625 1781 1937 1449,5 2262
Lương hiệu quả 3900,06 4274,4 4648,8 3478,8 5428,8
Tổng thu nhập 5525 6055,4 6585,8 4928,3 7690,8
4 Phó phòng 2,26 2,50 2,74 2,98 3,22
Lương cơ bản 1469 1625 1781 1937 2093
Lương hiệu quả 2938 3250 2938 3874 4186
Tổng thu nhập 4407 4875 5343 5811 6279
5 Chuyên viên kĩ thuật,
nghiệp vụ
1,78
2.02
2,26
2,50
2,74
Lương cơ bản 1157 1313 1469 1625 1651
Lương hiệu quả 1481 1680,6 1880,32 2080
Tổng thu nhập 2505,88 2696 2886 3076,8 3494,4
6 Lái xe , công nhân
lành nghề
1,70
1,79
1,92
2,04
2,30
Lương cơ bản 1150 1163,5 1248 1326 1495
Lương hiệu quả 884 930,8 998,4 1060,8 1196
Tổng thu nhập 1,70 2094,30 2246,4 2386,8 2691
7 Nhân viên an ninh 1,08 1,23 1,44 1,70 2,01
Lương cơ bản 698,5 799,5 1625 1105 1313
Lương hiệu quả 576 639,6 930,8 269,1 998,4
Tổng thu nhập 809 1025 1198 1495 2886
8 Nhân viên phục vụ ,
lao động phổ thông
1,00 1,00 1.18 12,7 1,36
Lương cơ bản 650 708,5 767 825,5 884
Lương hiệu quả 520 576 613,6 660,3 707
Tổng thu nhập 1170 1257,5 4407 1486 1508
17
3.1.4.Các