Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang phát triển mạnh mẽ với những bước tiến nhảy vọt
đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức,
đồng thời tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và
tinh thần xã hội. Khoảng cách giữa các phát minh khoa học – công nghệ và áp dụng vào thực tiễn ngày
càng thu hẹp, kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số
nhân. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ và sự hội nhập của nền kinh tế tri thức càng
thôi thúc nhu cầu học tập, nắm bắt tri thức hiện đại của tất cả mọi người. Điều này càng trở nên có ý
nghĩa hơn khi những thành tựu của công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong cả cuộc sống đời
thường bởi sự nhanh chóng, tiện lợi, rút dần khoảng cách trong tiếp thu tri thức và giao lưu văn hóa.
Tin học như là phương tiện không thể thiếu qua việc giúp mọi người học tập, nghiên cứu trong
nhiều lĩnh vực khác nhau về văn hóa, khoa học, kỹ thuật và cả giải trí, giao lưu.
Ở trường trung học phổ thông, môn Tin học được triển khai ở toàn cấp như một môn học văn
hóa chính quy. Trong điều kiện số lượng học sinh khá đông ở mỗi lớp, số lượng máy tính thực hành có
hạn, thời gian tồn tại của nội dung chương trình ngắn bởi tốc độ phát triển phần mềm của nền công
nghệ tin học trên thế giới rất cao thì việc quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học ở các trường trung
học phổ thông là vấn đề đòi hỏi tính khoa học quản lý với nghệ thuật cao.
94 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn tin học tại các trường trung học phổ thông ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________________
Võ Hoàng Phi Long
THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ HOAÏT
ÑOÄNG GIAÛNG DAÏY MOÂN TIN HOÏC TAÏI CAÙC
TRÖÔØNG TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG ÔÛ
THAØNH PHOÁ MYÕ THO, TÆNH TIEÀN GIANG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình công tác của bản thân tại ngành Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Tiền Giang. Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin bày tỏ lòng
trân trọng cảm ơn:
Ban Giám hiệu, phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học, Khoa Tâm lý
Giáo dục Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Cán bộ quản lý và quý Thầy,
Cô của các trường trung học phổ thông thuộc Thành phố Mỹ Tho đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục –
Khóa 16 (2005 – 2008) đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Quý bạn đồng môn trong lớp đã hỗ trợ, động viên tác giả trong suốt khóa
học.
Thầy PGS. TS. Đoàn Văn Điều đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2008
VÕ HOÀNG PHI LONG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Hoàng Phi Long
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CNTT : Công nghệ thông tin
CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
THPT : Trung học phổ thông
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang phát triển mạnh mẽ với những bước tiến nhảy vọt
đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức,
đồng thời tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và
tinh thần xã hội. Khoảng cách giữa các phát minh khoa học – công nghệ và áp dụng vào thực tiễn ngày
càng thu hẹp, kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số
nhân. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ và sự hội nhập của nền kinh tế tri thức càng
thôi thúc nhu cầu học tập, nắm bắt tri thức hiện đại của tất cả mọi người. Điều này càng trở nên có ý
nghĩa hơn khi những thành tựu của công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong cả cuộc sống đời
thường bởi sự nhanh chóng, tiện lợi, rút dần khoảng cách trong tiếp thu tri thức và giao lưu văn hóa.
Tin học như là phương tiện không thể thiếu qua việc giúp mọi người học tập, nghiên cứu trong
nhiều lĩnh vực khác nhau về văn hóa, khoa học, kỹ thuật và cả giải trí, giao lưu.
Ở trường trung học phổ thông, môn Tin học được triển khai ở toàn cấp như một môn học văn
hóa chính quy. Trong điều kiện số lượng học sinh khá đông ở mỗi lớp, số lượng máy tính thực hành có
hạn, thời gian tồn tại của nội dung chương trình ngắn bởi tốc độ phát triển phần mềm của nền công
nghệ tin học trên thế giới rất cao thì việc quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học ở các trường trung
học phổ thông là vấn đề đòi hỏi tính khoa học quản lý với nghệ thuật cao.
Đối với các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho, việc quản lý hoạt động
giảng dạy môn Tin học cũng có nhiều đặc thù, dù đã có đôi lần hội thảo giữa các nhà quản lý của các
trường về giải pháp hiệu quả cho hoạt động quản lý môn Tin học nhưng thực tế quá trình quản lý môn
Tin học chưa đáp ứng yêu cầu, tính hiệu quả chưa cao, chưa tạo lập nề nếp và thu hút sự quan tâm
đông đảo của học sinh; điều này là vấn đề đặt ra cho lãnh đạo các trường và các cấp bởi còn nhiều
khiếm khuyết trong công tác quản lý việc giảng dạy môn Tin học.
Từ những lý do nêu trên, đề tài: “Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin
học tại các trường trung học phổ thông ở Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” được nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông trên
địa bàn Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp cải tiến nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn học nói trên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
3.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học
phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang (các mặt quản lý và mức độ thực hiện).
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các
trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố
Mỹ Tho.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu tìm được đầy đủ các mặt của công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các
trường trung học phổ thông ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và thực hiện được các mặt đó ở mức
độ khá trở lên thì chất lượng giảng dạy môn học này sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập tài liệu, đọc và phân tích các văn kiện, văn bản, các tài liệu và tham khảo các công
trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến:
. Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên
. Dành cho học sinh.
6.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Thông qua việc tìm hiểu, phân tích các biện pháp quản lý của cán bộ quản lý trong quá trình quản
lý hoạt động giảng dạy môn Tin học mà có được bức tranh về thực trạng công tác quản lý hoạt động
giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông ở Thành phố Mỹ Tho.
6.4. Phương pháp toán thống kê
Dùng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên
cứu bằng phần mềm SPSS for Win 11.5.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học
phổ thông.
7.2. Địa bàn nghiên cứu
Bốn trường trung học phổ thông ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học trên thế giới
Ngay từ khi tin học ra đời với công cụ là máy tính điện tử không lồ, choáng hết cả tòa nhà lớn,
giáo dục đã có nhiệm vụ đào tạo người sử dụng máy tính dó.
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, một số nước đã nghiên cứu và thử nghiệm việc giáo dục tin
học và kỹ thuật tính dạy toán mở rộng ở các trường phổ thông.
Cuối năm 70, tin học và kỹ thuật tính đã bước sang một giai đoạn mới về chất do việc phát minh
ra bộ vi xử lý (microprocessor) nên tạo tính nhảy vọt cho một thế hệ mới máy tính điện tử : máy vi tính
(micropiloyter), đồng thời các ngôn ngữ giáo tiếp với máy tính điện tử trở nên gần với ngôn ngữ tự
nhiên hơn đã tạo điều kiện đưa tin học phát triển trong trường học. [12, tr.157]
Ở Pháp từ lâu đã thí điểm trên lĩnh vực Tin học giáo dục trên 58 trường cao trung vào đầu
những năm 70. Kế hoạch “10 000 máy vi tính” từ năm 1979, kế hoạch “100 000 máy vi tính – 100 000
giáo viên” năm 1983, kế hoạch “Tin học cho mọi người” năm 1985, . [12, tr.169]
Ở một số nước thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương việc phát triển giáo dục Tin học
mạnh mẽ từ những năm 1979 – 1980 trong các hệ thống giáo dục. Tháng 9/1984 “Hội nghị chuyên đề
Châu Á lần thứ ba về kỹ thuật giáo dục” ở Tokyo đã tạo cơ hội cho các nước Châu Á – Thái Bình
Dương trao đổi những kinh nghiệm về việc đưa tin học trong giáo dục. [12, tr.174]
Dần dần Tin học trở thành một môn học chính thức được giảng dạy ở các cấp học trong hầu hết
tất cả các nước phát triển và đang phát triển.
1.1P.2. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin trong giáo dục.
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật
hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người
và xã hội. Công nghệ thông tin phục vụ trực tiếp cho cải tiến quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế – xã hội khác; từ đó góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân. Công nghệ thông tin phát triển trên nền tảng phát triển của các công
nghệ Điện tử – Viễn thông và Tự động hóa. Như vậy, cùng với giáo dục là quốc sách hàng đầu, công
nghệ thông tin là mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, là phương tiện chủ lực để Việt
Nam đi tắt, đón đầu nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
Đảng và Chính phủ nước ta đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết chỉ đạo về việc phát triển
công nghệ thông tin, đặc biệt là trong giáo dục.
- Sau khi thống nhất đất nước, Hội đồng Chính phủ đã hai lần ra các nghị quyết số 173 CP/1975
và 245 CP/1976 về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế, tăng
cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước.
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về Khoa học và Công nghệ trong sự
nghiệp đổi mới đã nêu :”Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện
tử, tin học, ”
- Nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin ở Việt
Nam trong những năm 90 đã nêu rõ :” Phát huy tiềm năng nhân lực và trí tuệ là yếu tố quyết định sự
thành công của sự phát triển công nghệ thông tin. Cần nhanh chóng đào tạo chính quy một đội ngũ
chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực công nghệ thông tin, giáo dục phổ cập về công nghệ thông tin
trong trường trung học, phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin rộng rãi trong xã hội, đồng thời tăng
cường áp dụng công nghệ thông tin trong bản thân ngành giáo dục và đào tạo”.
- Nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Thủ tướng chính phủ ký ngày 05/6/2000, về xây dựng và phát
triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005.
- Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, ký
ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Quyết định số 128/2000/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ ký ngày 20/11/2000 về một số
chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghệ phần mềm.
- Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là : Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá; Con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa
của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa
có những bước nhẩy vọt...". Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai
trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết.
- Nghị quyết 4, Ban chấp hành TW khoá VII chỉ rõ: ”Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện những mục
tiêu kinh tế – xã hội”.
- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 đã nêu rõ: ”Trọng tâm của ngành giáo dục là
đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học, ngành học”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT_BG&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ký ngày 30/7/2001
về việc tăng cường giảng dạy, và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-
2005.
- Công văn số 5488/GDTrH của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ký ngày 05/7/2004 về việc
tổ chức dạy môn Tin học ở bậc trung học. Văn bản nêu rõ : những nơi có điều kiện về giáo viên, về
thiết bị dạy học cần tổ chức dạy học chính khoá môn Tin học ở các trường Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông từ năm học 2004-2005. Những nơi chưa có đủ điều kiện cần có kế hoạch đầu tư, chuẩn bị để
có điều kiện tiến hành dạy học môn Tin học cho những năm học sau.
- Công văn số 12966/BGD&ĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về công nghệ thông tin.
1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học ở Việt Nam
Giai đoạn 1960 đến 1967, đây là giai đoạn ở miền Bắc chủ yếu phát triển các mô hình toán
(vận trù học), tại Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước đã thành lập các phòng ban, tiền thân của các
viện nghiên cứu sau này.
Giai đoạn 1968 đến 1975, bắt đầu thành lập phòng máy tính thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam nhưng nằm bí mật. Trong giai đoạn này nhiều cán bộ, kỹ sư được cử đi học về máy
tính, các máy tính Minsk 22, 32 được đưa về Hà Nội. Các ngôn ngữ đã bắt đầu được giảng dạy như
FORTRAN, COBOL, ALGOL 60, nhiều bài toán đã được xử lý trên máy tính.
Giai đoạn 1976 đến 1985, đất nước đã thống nhất, nhà nước thành lập Viện Khoa học Việt Nam,
Viện Toán học tính toán và điều khiển (tiền thân của Viện Công nghệ thông tin ngày nay), thành lập
Tổng cục Điện tử và Tin học, thành lập Viện Công nghệ quốc gia, máy PC quả táo 2 nhập vào Việt
Nam, và nhiều phòng thí nghiệm được xây dựng để nghiên cứu sản xuất máy vi tính Việt Nam.
Giai đoạn 1986 – 1995, trong giai đoạn này có biến đổi. Nhà nước đã có các chương trình về
phát triển tin học, như Chương trình 48A (1985 – 1990), trong chương trình này có những đề tài về tin
học như xây dựng Cơ sở dữ liệu cho một số Bộ ngành, chương trình KC. 01 (1991 – 1995), . Trong
giai đoạn này Tổng cục Bưu điện có nhiều chương trình về phát triển viễn thông và là thời kỳ phát
triển mạnh. Giai đoạn này cũng có nhiều sự kiện đáng ghi nhớ như thành lập Hội Tin học VN (1988),
việc kinh doanh máy tính cũng phát triển đáng kể. Nhiều công ty máy tính, trung tâm máy tính ra đời
như 3c, FPT, Genpacific, .
Giai đoạn 1996 – 2007, đây là giai đoạn Tin học Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh chưa
từng có, thành lập Bộ Bưu chính Viễn thông, chương trình KH-01, Chương trình Quốc gia về Công
nghệ thông tin, nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ về phát triển Công nghệ thông tin (phần cứng
và phần mềm), các trung tâm phần mềm ra đời, khu công nghệ cao,.. Đặc biệt, được kết nối với
mạng toàn cầu internet, Điểm mốc của giai đoạn này là sự ra đời của hai bộ luật liên quan là Luật
Giao dịch điện tử (11/2005), Luật Công nghệ thông tin (6/2006).
Đối với giáo dục thì kể từ năm học 1990-1991, cùng với việc thay sách giáo khoa cũ bằng
sách giáo khoa cải cách giáo dục, một số kiến thức tin học đã đưa vào chương trình môn toán lớp 10
trung học phổ thông. Đến năm học 1993-1994 thì tiến hành thí điểm phân ban và môn Tin học được
đưa vào giảng dạy ở các trường phân ban cho cả 3 khối lớp 10,11 và 12. Khi chương trình phân ban
tạm dừng kể từ năm học 2000-2001, việc giảng dạy tin học ở trường trung học phổ thông cũng bị gián
đoạn và chỉ còn tồn tại tiếp tục ở một số trường vốn là thí điểm phân ban và thêm một số trường có
điều kiện dưới hình thức dạy nghề phổ thông tin học cho học sinh.
Từ năm học 2003-2004, chương trình thí điểm trung học phân ban cho hai ban là khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn được triển khai thì tin học trở lại trường trung học phổ thông với
tính cách là môn học chính khoá. Đến năm học 2006 – 2007, chương trình phân ban đại trà trên toàn
quốc với ba ban là ban khoa học tự nhiên, ban khoa học xã hội và nhân văn và ban cơ bản thì môn Tin
học là môn học bắt buộc cho cả ba ban học và ba khối lớp 10, 11, 12.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề
1.2.1. Một số đặc điểm cơ bản về giáo dục của tỉnh Tiền Giang và Thành phố Mỹ Tho
Là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm bên bờ bắc sông Tiền giữ vị trí trung
chuyển giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ, Tiền Giang có tám huyện, một
thành phố và một thị xã, với 169 xã, phường, thị trấn; trong đó, có 42 xã vùng sâu thuộc khu vực 1
được hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển sinh.
Thời gian qua, truyền thống hiếu học được thế hệ trẻ phát huy tích cực, thành tích học tập của
con em Tiền Giang được đánh giá cao, hằng năm số học sinh giỏi đoạt giải quốc gia, số học sinh trúng
tuyển vào đại học, cao đẳng đều đứng đầu khu vực và có học sinh đạt thủ khoa kỳ thi đại học... . Kết
quả này cho thấy Tiền Giang tạo được bước đi phù hợp, vững chắc trong sự nghiệp "trồng người".
Chứng tỏ, quy mô giáo dục và đào tạo phát triển khá hợp lý và ổn định, đáp ứng được nhu cầu học tập
của con em nhân dân. Hệ thống trường học cơ bản đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của con em nhân
dân lao động. Toàn tỉnh có hơn 500 trường, hơn 17 nghìn giáo viên và gần 400 nghìn học sinh, sinh
viên. Bình quân cứ bốn người dân có một người đi học tại trường. Có nhiều xã có từ hai đến ba trường
tiểu học, các huyện, thị xã, thành phố, có từ hai đến năm trường trung học phổ thông.
Công tác bồi dưỡng đào tạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục luôn được
ngành giáo dục tỉnh quan tâm bằng nhiều giải pháp như đưa đi đào tạo, liên kết đào tạo, bồi dưỡng với
nhiều hình thức đào tạo theo địa chỉ. Theo định hướng phấn đấu đến 2015 có 20% số giáo viên trung
học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp có trình độ sau đại học.
Một điểm sáng đáng ghi nhận nữa là Tiền Giang đã tập trung đầu tư đưa công nghệ thông tin
vào trường học, cũng như nâng cao dần trình độ tin học cho giáo viên một cách căn cơ, đầy đủ và hiệu
quả cao. Do đó, hiện nay tỉnh đã phần nào đẩy mạnh việc áp dụng thành công việc giảng dạy bằng giáo
án điện tử trong các trường học một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, việc đổi mới giáo dục thời gian qua ở Tiền Giang chủ yếu chỉ chú trọng mặt kiến
thức, còn kỹ năng thì chưa tập trung cao độ. Hơn nữa, tổ chức trường học vẫn còn lạc hậu.
Thành phố Mỹ Tho hiện là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Tiền Giang (được Thủ tướng Chính phủ
công nhận vào ngày 07 tháng 10 năm 2005), là đô thị tỉnh lỵ, nằm ở bờ bắc hạ lưu sông Tiền. Phía
đông và bắc giáp huyện Chợ Gạo, phía tây giáp huyện Châu Thành, phía nam giáp sông Tiền và tỉnh
Bến Tre, có diện tích tự nhiên 49,98 km2, trong đó phần diện tích nội thị là 9,17 km2. Dân số thường
trú và tạm trú khoảng 215.000 người, có 15 đơn vị hành chính cơ sở (gồm 11 phường và 04 xã). Ngày
nay thành phố Mỹ Tho là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Tiền Giang,
là một trong những đô thị đặc trưng vùng sông nước đồng bằng sông Cửu Long.
Thành phố Mỹ Tho có bề dày truyền thống văn hóa và lịch sử đấu tranh cách mạng hết sức vẻ
vang, là đơn vị được Nhà nước tuyên dương Anh hùng lực lượng vũ trang trong kháng chiến chống Mỹ
cứu nước. Thành phố có bốn trường trung học phổ thông, trong đó trường trung học phổ thông Nguyễn
Đình Chiểu là một trong những trường trung học lớn nhất và sớm nhất Nam bộ, là cái nôi đào tạo nhân
tài cho đất nước suốt hơn 120 năm qua.
1.2.2. Vấn đề triển khai việc giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông ở tỉnh
Tiền Giang và