Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta 
đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế 
chính trị, ngoại giao vv Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình 
hội nhập kinh tế đã tạora những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết 
giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế 
giới.Trong quá trình hội nhập kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một 
hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà 
hoạch định cũng như của các doanh nghiệp.
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI) ngày càng trở nên quan 
trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà 
còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc 
biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham 
gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng 
thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có 
hiệu quả nguồn vốn này.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hướng dẫn 
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số 
giải pháp nhằm tăng cường thu hútđầu tư trực tiếp nước ngoài 
vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 62 trang
62 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2216 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng đầu tư nước ngoài và một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Thực trạng đầu tư nước 
ngoài và một số biện pháp 
nhằm tăng cường thu hút 
đầu tư trực tiếp nước ngoài 
vào Việt Nam trong thời kỳ 
đổi mới 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 1 
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta 
đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế 
chính trị, ngoại giao vv… Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình 
hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết 
giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế 
giới.Trong quá trình hội nhập kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một 
hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà 
hoạch định cũng như của các doanh nghiệp. 
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài  FDI) ngày càng trở nên quan 
trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà 
còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc 
biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham 
gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng 
thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có 
hiệu quả nguồn vốn này. 
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hướng dẫn 
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số 
giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 
vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Do tầm nhìn hạn chế và kiến 
thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu xót,sai lệch trong bài 
viết này. Em rất mong được sự chỉ bảo uốn nắn ,tỉ mỉ ,tận tình của các thầy cô 
giáo. 
Em xin trân thành cảm ơn! 
 Sinh viên:Bùi Đăng Phú 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 2 
CHƯƠNG 1 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 
1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước 
ngoài 
1.1.1 Vốn đầu tư trực tư trực tiếp nước ngoài FDI foreign direct 
investment 
Trước tiên để hiểu về vốn đầu tư ta phải xác định xem vốn đầu tư là gì? 
Theo cách hiểu chung thì vốn đầu tư ở đây được coi là một phạm trù kinh tế 
trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng 
hoá và trong đầu tư xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể 
thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền như tiền mặt tiền 
gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây 
truyền công nghệ, nhà xưởng, bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì 
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài 
chính. 
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước 
ngoài được đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công 
nghệ và bên nước ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt 
động của dự án 
Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư 
vào một đối tượng nhất định và gỉai trình kết qủa thu được từ hoạt động đầu 
tư. Việc các nhà đầu tư ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một 
chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp 
ứng các nhu cầu của thị trường và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu tư và 
cho xã hội được gọi là đầu tư quốc tế hay đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực 
tiếp nước ngoài là một trong hai loại hình đầu tư quốc tế cơ bản, hai loại hình 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 3 
này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó có thể chuyển 
hoá cho nhau. 
Dự án đầu tư nước ngoài là những dự án đầu tư có sự khác nhau về 
quốc tịch của các nhà đầu tư với nước sở tại tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu 
tư hoàn toàn có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án 
hoạt động và khai thác. 
Nói một cách khác thì dự án đầu tư trực tiếp là những dự án đầu tư do 
các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ 
chức hoặc cá nhân tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư cùng kinh doanh và phân 
chia lợi nhuận thu được. 
1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 
Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự 
phát triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến 
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta 
đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển 
trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, 
vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới. 
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan 
trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư. 
Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án 
đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ. 
 Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều 
chỉnh công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế 
phong tục tập quán điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của 
mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết 
kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh 
khỏi hàng rào thuế quan. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 4 
Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có 
ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong 
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. 
1.1.3 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn 
về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ 
giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc 
phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập. 
Đóng góp vào ngân sách 
Thu hút lao động 
Nâng cao thu nhập 
Tăng khoản thu cho ngân sách 
......... 
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển 
trên thế giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút 
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước 
ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó. 
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất 
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó 
góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như 
làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc 
gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta 
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các 
sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói 
chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát 
triển nền kinh tế 
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện 
đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn 
trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 5 
nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta 
trong giai đoạn hiện nay. 
1.1.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông 
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc 
này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ. 
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của 
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng 
quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan 
trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày 
càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền 
kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các 
nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong 
nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung 
của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước 
ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu 
kinh tế. 
1.1.4 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá 
trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay 
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư 
trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm 
phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước 
ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước 
ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào 
nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên 
chưa có điều kiện khai thác và sử dụng. 
Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ 
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 6 
nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự 
phát triển. 
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số 
những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ 
đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới 
hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức 
quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà 
nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có 
ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ 
chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai 
1.2 Các phương thức và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 
1.2.1Các hình thức đầu tư trực tiếp 
1.2.1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh 
Đây là hình thức đầu tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước 
ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai 
bên Trong thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và 
nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân 
mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình. 
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có 
nhiều ưu thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức 
tạp và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia . 
Đối với nước ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào 
chúng ta phải có chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình 
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. 
1.2.1.2Doanh nghiệp liên doanh 
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là 
doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một 
bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 7 
chính phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở 
tại với doanh nghiệp nước ngoài. 
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh 
doanh quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực 
hiện ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều 
có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ 
rủi ro như nhau. 
Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì 
thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã 
tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn 
hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia 
trong các dự án. 
Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng 
số vốn không dưới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có 
thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng 
mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn. 
Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh 
nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và 
tiến độ góp vốn phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù 
hợp với giải trình kinh tế kỹ thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng 
theo thời gian mà không trình bày được lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy 
phép đầu tư có quyền thu hồi giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đó.Trong 
quá trình kinh doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định. 
1.2.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 
100%vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ 
chức nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho 
phép trên cơ sở tự quản lý. 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 8 
Doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức 
công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta 
đã ban hành. 
Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ 
quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng 
nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp. 
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng 
giám đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại 
nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm nhiệm 
Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này 
nếu có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là 
quyền tự quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan 
ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do luật đầu tư của nước sở tại đưa ra. 
1.2.2.Các phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 
Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều phương thức để tiến hành đầu 
tư vào các nước, thông thường thì các dự án phần lớn được tiến hành trên cơ 
sở ký kết giữa Chính Phủ nước sở tại và các tổ chức nước ngoài để xây dựng 
các công trình phúc lợi như hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc 
có thể xây dựng các công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình thức xây 
dựng kinh doanh chuyển giao hoặc có thể đầu tư thông qua khu chế xuất .... 
1.2.2.1Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT 
build operation-transfer) 
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà 
đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ 
tầng như cầu đường, bến cảng ,nhà maý. 
Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nước 
ngoài cũng có thể do nhà đầu tư cộng tác với Chính Phủ nước sở tại và được 
thực hiện đầu tư trên cơ sở pháp lệnh của nhà nước đó .Với hình thức đầu tư 
này nhà đầu tư sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì được được quyền thực 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 9 
hiện kinh doanh khai thác dự án để thu hồi vốn và có được lợi nhuận hợp lý 
sau đó phải có trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà 
không kèm theo điều kiện nào. 
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu tư được hưởng những lợi thế đặc 
biệt như: 
 Về thuế lợi tức thấp hơn bình thường 
 Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài 
 Thuế doanh thu 
 Thuế nhập khẩu 
 Được quyền ưu tiên trong sử dụng đất đai đường xá. 
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số 
lượng nhiều nhất số dự án có thể. 
1.2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build- 
transfer-operation) 
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao 
ngay cho bên chủ đầu tư nhưng vẫn được quyền kinh doanh trên công trình 
đã xây dựng để thu hồi vốn đầu tư và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian 
nhất định. 
1.2.2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer) 
Cũng giống như những hình thức trên nhưng sau khi xây dưng song 
thì thực hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu tư được phía chủ đầu tư tạo 
điều kiện cho nhà đầu tư thực hiên một dự án khác với nhiều ưu đãi hơn 
nhằm giúp các nhà đàu tư thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có lãi nhất định. 
Hình thức đầu tư này cũng được các nhà đầu tư rất quan tâm bởi nó 
được ưu đãi về nhiều mặt. Ngoài những lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì 
trong việc thực hiện đầu tư dự án thường ưu tiên những dự án khả thi và có 
lãi suất cao. 
1.2.2.4 Khu chế xuất công nghiệp 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 10 
Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên 
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất 
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành 
lập hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp. 
Như vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực 
được chính phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và 
hoạt động sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng 
cố định ranh giới và ấn định nguồn hàng ra vào khu vực. 
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầu tư nước ngoài như 
giải quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp 
thu công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so 
sánh của quốc gia, tận dụng nguồn nguyên nhiên vật liệu .... 
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng 
các khoản thu ngoại tệ cho đất nước, từng bước thay đổi cơ cấu hàng hoá 
xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng 
phát triển công nhhiệp theo hướng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính 
sách mở cửa nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. 
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện 
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép 
đầu tư. 
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định 
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công 
nghiệp không có dân cư sinh sống 
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp như doanh nghiệp 
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 
ngoài,khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh. 
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI 
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng 
tìm tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 11 
mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng 
loạt câu hỏi đó đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và 
thu hút nguồn vốn này phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư, 
cho họ thấy ra được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước 
mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh 
doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu tư khác nó 
mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu 
tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hưởng của môi 
trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng … 
 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn 
 12 
1.3.1. Môi trường kinh tế 
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia 
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như 
về điều kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu 
các ngành… 
Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư 
phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu 
về mặt kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn 
như thu nhập bình quân đầu người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra 
của s