Trong các lĩnh vực nói chung v à trong sản xuất kinh doanh nói
riêng con ngư ời có vị trí vô cùng quan trọng. Quan tâm, chăm lo tới
người lao động là m ột vấn đề được nhiều nhà quản lý chú trọng, nó l à
nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Việc chi trả lương cho ngư ời
lao đ ộng ở các doanh nghiệp thể hiện rõ điều này. Tiền lương là số tiền
thù lao lao đ ộng phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng
lao đ ộng m à họ bỏ ra. Tiền lương một mặt phải đảm bảo nhu cầu về đời
sống vật chất tối thiểu của người lao động v à gia đ ình c ủa họ giúp họ tái
t ạo sức lao động. Mặt khác, nó phải thoả m ãn nhu cầu giải trí tối th i ểu
c ủa người lao động trong x ã hội. Ngo ài việc chi trả lương cho ngư ời lao
động đảm bảo hai yêu c ầu trên các doanh nghiệp phải trích đúng, đủ theo
chế độ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Điều n ày thể hiện sự quan tâm,
chăm lo c ủa doanh nghiệp đến đời sống, sức khoẻ của người lao động
khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn, tử suất, về h ưu Chính những khoản
ti ền lương, tiền thưởng phụ cấp nhận đúng, đủ kịp thời và sự quan tâm
nhiệt tình, tinh th ần trách nhiệm của doanh nghiệp là sợi dây gắn chặt
hơn nữa giữa người lao động với doanh nghiệp, tạo động lực thúc đẩy
người lao động hăng say, nhiệt t ình với công việc tạo ra nhiều sản phẩm
hơn. Nhận thức đúng vấn đề này doanh nghiệp đã không ngừng nghiên
c ứu để xây dựng các phương pháp tính lương, hình thức trả lương phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp m ình.
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1966 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại xí
nghiệp XD 492
lời nói đầu
Trong các lĩnh vực nói chung và trong sản xuất kinh doanh nói
riêng con người có vị trí vô cùng quan trọng. Quan tâm, chăm lo tới
người lao động là một vấn đề được nhiều nhà quản lý chú trọng, nó là
nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Việc chi trả lương cho người
lao động ở các doanh nghiệp thể hiện rõ điều này. Tiền lương là số tiền
thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng
lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương một mặt phải đảm bảo nhu cầu về đời
sống vật chất tối thiểu của người lao động và gia đình của họ giúp họ tái
tạo sức lao động. Mặt khác, nó phải thoả mãn nhu cầu giải trí tối thiểu
của người lao động trong xã hội. Ngoài việc chi trả lương cho người lao
động đảm bảo hai yêu cầu trên các doanh nghiệp phải trích đúng, đủ theo
chế độ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Điều này thể hiện sự quan tâm,
chăm lo của doanh nghiệp đến đời sống, sức khoẻ của người lao động
khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn, tử suất, về hưu…Chính những khoản
tiền lương, tiền thưởng phụ cấp nhận đúng, đủ kịp thời và sự quan tâm
nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp là sợi dây gắn chặt
hơn nữa giữa người lao động với doanh nghiệp, tạo động lực thúc đẩy
người lao động hăng say, nhiệt tình với công việc tạo ra nhiều sản phẩm
hơn. Nhận thức đúng vấn đề này doanh nghiệp đã không ngừng nghiên
cứu để xây dựng các phương pháp tính lương, hình thức trả lương phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình.
Tại các doanh nghiệp sản xuất , hạch toán về chi phí về lao động là
một bộ phận công việc phức tạp trong việc hoạch toán chi phí kinh
doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa
các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ.
Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng
là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời
nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách,
cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì vậy tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp có một ý nghĩa
hết sức quan trọng. Một mặt nó phải phản ánh chính xác chi phí nhân
công trong kỳ hạch toán. Mặt khác phải không ngừng hoàn thiện, đổi
mới công tác kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận động và phát triển
của đất nước.
Xí nghiệp XD 492 là một doanh nghiệp kinh tế quốc phòng với số
lương lao động gần 300 người. Việc hạch toán tốt lao động, tiền lương sẽ
giúp xí nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức KH sản xuất của
mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động
chấp hành tốt kỷ luật lao động tăng NS và hiệu quả công tác.
Nhận thức được tầm quan trọng này cùng sự giúp đỡ tận tình của
các giáo viên hướng dẫn và của đội ngũ kế toán Công ty em đã chọn đề
tài "Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí
nghiệp XD 492" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và khoản trích
theo lương tại Công ty
I. Sự cần thiết phải tổ chức khoa học kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1. ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác
động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu
cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra
của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu
tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu tố
cơ bản tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái
sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là
phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất
ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao
động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu
hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian,
khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các
doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao
động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động
là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động
có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó là nhân tố
giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho
công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người
lao động chấp hành tố kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công
tác. Đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên
tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ
cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động
hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân
bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
* Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương trong doanh
nghiệp:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao
động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và phân tích các khoản
theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
-Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản
xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình
phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử
dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong việc tính trả lương cho người lao
động.
Việc tính lương cho ngườ lao động ở các doanh nghiệp là vấn đề
được các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức quan tâm và phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
- Việc tính trả lương cho người lao động phải đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp đó là năng suất lao động ngày càng
cao, phân phối lao động giữa các ngành hợp lý phù hợp với chuyên môn
trình độ của người lao động phát huy tối đa tính sáng tạo của mình.
- Việc trả lương cho người lao động phải tính đến yếu tố cung -
cầu về sức lao động và sự thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp với người
lao động.
Để đảm bảo thực hiện đúng các yếu tố đó, nâng cao hiệu quả kinh
tế cho doanh nghiệp việc trả lương phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Thực hiện phân phối theo lao động tiền lương phụ thuộc vào kết
quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Nghĩa là, việc trả
lương, phải dựa vào số lượng và chất lượng lao động tiêu hao nhằm đảm
bảo tái sản xuất sức lao động. Thước đo của số lượng và chất lượng lao
động là thời gian làm việc, trình độ, chuyên môn, kỹ thuật của người lao
động, số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ tạo ra.
- Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách giữa người có tiền
lương cao nhất và thấp nhất cho doanh nghiệp lựa chọn và quyết định
nhưng tối đa không quá hai lần so với hệ số mức lương cao nhất qui định
tại nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và thấp nhất bằng hệ
số mức lương tối thiểu quy định tại nghị định 26/CP.
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền
lương. Đó là nhân tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh. Do tiền lương là
một bộ phận cấu thành nên giá trị của hàng hoá, thành phẩm. Muốn hạ
giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đường nàokhác là
đảm bảo tăng tốc độ năng suất lao động nhanh hơn tốc độ phát triển của
tiền lương bình quân vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ phá
sản.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nguyên tắc nỳa
giúp Nhà nước tạo sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển
nhanh chóng, mũi nhọn, đồng thời đảm bảo lợi ích của người lao động
làm việc trong các ngành khác nhau.
Thực hiện tốt các nguyên tắc trên sẽ đảm bảo mức thu nhập tương
đối giúp người lao động tái sản xuất sức lao động, khuyến khích người
lao động phát huy tinh thần làm chủ, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho mọi người lao động.
II. Quy chế về tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp
1. Các qui chế xí nghiệp áp dụng trong hạch toán lao động tiền
lương.
1.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương
- Nguồn trả lương cho người lao động trong xí nghiệp là quỹ lương
hợp lý, hợp lệ được xác định từ kết quả sản xuất kinh doanh của từng đội
theo quy định của Nhà nước, Bộ quốc phòng, tổng Công ty và xí nghiệp.
- Quỹ tiền lương phải được tính đúng,tính đủ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của đội. Xí nghiệp không điều hoà quỹ tiền lương của quỹ
này sang quỹ khác.
1.2. Nguyên tắc phân phối tiền lương:
- Tiền lương được trả theo kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả
công tác, làm nhiều hiệu quả kinh tế cao được trả lương cao, làm ít hiệu
quả kinh tế thấp trả lương thấp không làm thì không hưởng.
- Tiền lương quốc phòng được tính để làm cơ sở đóng bảo hiểm,
thực hiện chế độ BHXH, BHYT, và các chế độ khác.
1.3. Quản lý quỹ tiền lương
Để ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị tránh
được những biến động về tiền lương ở một số thời điểm bởi những lý do
khách quan, đơn vị trích lập quỹ tiền lương dự phòng dựa trên nguyên
tắc:
1.3.1. Khi quỹ tiền lương thực hiện trong tháng lớn hơn quỹ tiền lương
chức danh thì trả cho người lao động (lao động gián tiếp, lao động phục
vụ phụ trợ) tối đa 1,2 lần tiền lương chức danh còn phần dư quỹ tiền
lương để dự phòng cho tháng sau.
1.3.2. Những tháng do không có đủ việc làm, quỹ tiền lương thực hiện
nhỏ hơn quỹ tiền lương quốc phòng, nếu quỹ tiền lương dự phòng còn sẽ
trích từ quỹ tiền lương dự phòng ra bù cho đủ bằng quỹ tiền lương quốc
phòng để chia cho người lao động. Nếu quỹ tiền lương thực hiện trong
tháng thấp hơn 0,7 lần tiền lương quốc phòng và quỹ tiền lương dự
phòng không còn thì xí nghiệp cho ứng trước cấp đủ bằng 0,7 lần tiền
lương quốc phòng để phân phối cho người lao động.
1.3.3. Khi quyết toán năm, nếu số dư quỹ tiền lương lớn hơn 5% tổng
quỹ lương thực hiện cả năm và đơn vị không bị lỗ, đơn vị chỉ giữ lại 5%
quỹ tiền lương cả năm làm quỹ dự phòng cho năm sau, số lương còn lại
phân phối cho người lao động.
1.4. Quyết toán tiền lương
1.4.1. Căn cứ xác định quỹ tiền lương quyết toán.
- Hàng quý cơ quan tổ chức lao động căn cứ vào khối lương được
phòng kinh tế kế hoạch thẩm định, định mức nội bộ công trình đơn vị thi
công và tiền lương kế hoạch năm xác định quỹ tiền lương đơn vị được
duyệt quyết toán trong quý.
- Đối với các công trình đơn vị thi công có định mức nội bộ thì cơ
quan tổ chức lao động quyết toán tiền lương căn cứ vào: khối lượng
được phòng kế toán kế hoạch thẩm định; đơn giá nhân công của công
trình đơn vị thi công và tiền lương kế hoạch năm xác định quỹ tiền lương
được quyết toán trong quý.
1.4.2. Quỹ tiền lương quyết toán gồm:
- Tiền lương thuộc biên chế của đơn vị: Tiền lương gián tiếp, tiền
lương trực tiếp, tiền quân trang và tiền lương nghỉ phép.
1.4.3. Các bước tiến hành quyết toán lương
- Các đội hàng quý phải xác định cụ thể tiền lương thuê ngoài từng
công trình, căn cứ vào khối lượng và đơn giá thuế ngoài, tổng số tiền
lương thuê ngoài, số tiền đã cấp, số tiền còn phải trả có xác nhận của chủ
hợp đồng nhân công thuê ngoài.
- Bảng tổng hợp cấp tiền ăn thêm, tiền ăn ca và làm thêm giờ trong
quý.
- Cơ quan tổ chức lao động có trách nhiệm tính đúng, đủ kịp thời
và chính xác tiền lương được quyết toán trong quý làm cơ sở hạch toán
giá thành và xác định hiệu quả của công trình.
1.4.4. Tiền lương thuộc biên chế đơn vị được quyết toán trong quý có thể
thấp hơn hoặc cao hơn tiền lương đã cấp trong quý.
- Khi tiền lương thuộc biên chế đơn vị quyết toán thấp hơn tiền
lương đã cấp thì đơn vị phải có trách nhiệm tăng giá trị sản lượng của
quý kế tiếp bù vào quỹ tiền lương đã cấp quá trong quý.
- Khi quỹ tiền lương thuộc biên chế đơn vị được quyết toán cao
hơn quỹ tiền lương đã cấp, sau khi đã để dự phòng trong các quý kế tiếp
còn dư thì đơn vị có thể đề nghị cấp tiếp kỳ 2.
- Để giảm bớt tiền lương thuê ngoài các đội sản xuất cần tăng
cường thành lập các tổ thợ sản xuất là lao động trực tiếp thuộc biên chế
đơn vị.
1.5. Hình thức trả lương của xí nghiệp
Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo lương sản phẩm
Tiền lương sản phẩm áp dụng với các lực lượng sau:
- lực lượng lao động trực tiếp
- Lực lượng lao động phục vụ, phụ trợ được phân công thực hiện các
công việc có thể tính theo lương sản phẩm
Thanh toán tiền lương sản phẩm cho người lao động căn cứ vào:
- Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm (có sự thoả thuận nhất trí của
chỉ huy đội và tổ).
- Khối lương công việc hoàn thành
- Bảng chấm công thời gian làm việc.
1.6. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch.
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch sản lượng, đơn giá tiền lương,
quân số thuộc biên chế, tính chất các công trình đơn vị thi công và tỉ lệ
tiền lương hợp lí, xí nghiệp xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch năm cho
các công trình của từng đội và toàn xí nghiệp.
- Quỹ tiền lương kế hoạch năm bao gồm: Tiền lương gián tiếp, tiền
lương trực tiếp thuộc biên chế đơn vị, tiền lương nghỉ phép, tiền lương
quân trang
- Quỹ tiền lương kế hoạch năm có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn quỹ
tiền lương chức danh của đơn vị trong năm. Quỹ tiền lương kế hoạch
được giám đốc xí nghiệp giao cho các đội cùng với kế hoạch sản xuất
năm.
1.7. Xác định quỹ tiền lương thực hiện.
- Hàng tháng, căn cứ vào báo cáo sản lượng, thực hiện trong các
tháng của từng đội đã được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định và quỹ
tiền lương kế hoạch, cơ quan tổ chức lao động tạm xác định quỹ lương
thực hiện trong tháng.
- Hàng quý căn cứ vào giá trị sản lượng thực hiện được phòng kinh
tế kế hoạch thẩm định cơ quan tổ chức lao động xác định quỹ tiền lương
được quyết toán trong quý, nếu quỹ tiền lương được hưởng còn dư thì
cấp tiếp kỳ 2 hoặc để lại dự phòng cho quý sau.
- Quỹ tiền lương được hưởng của các cơ quan xí nghiệp được xác
định bằng quỹ tiền lương kế hoạch nhân với hệ số hoàn thành kế hoạch
sản lượng trung bình các đơn vị.
1.8. Thành phần quỹ tiền lương
1.8.1. Đối tượng hưởng lương gián tiếp ỏ đội gồm
- Đội trưởng, đội phó
- 1 kế toán, 1 thống kê, 1 trợ lý.
- Thủ quỹ
* Tiền lương gián tiếp được xác định theo giá trị sản lượng thực
hiện trong tháng, quý.
1.8.2. Đối tượng hưởng lương trực tiếp gồm:
- Công nhân trực tiếp xây lắp.
- Công nhân lái máy và vận hành thiết bị thi công.
- Lực lượng lao động phục vụ phụ trợ, trực tiếp khác.
* Tiền lương lao động lao động trực tiếp được xác định theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá nhân công. Lực lượng lao động
làm việc ở công trình nào thì tính lương ở công trình đó.
1.9 Lương làm thêm giờ
- Ngày bình thường được tính = 150%, Ngày nghỉ = 200%, ngày lễ
được tính 300% định mức tiền lương được hưởng.
2. Các khoản trích theo lương
2.1. Thu nộp bảo hiểm:
- Tất cả người lao động thuộc biên chế của nghiệp đều phải có
trách nhiệm đóng BHXH và BHYT đầy đủ, đúng và kịp thời theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Tiền lương làm căn cứ nộp bảo hiểm gồm:
+ Tiền lương cấp bậc, chức vụ.
+ Phụ cấp thâm niên
+ Phụ cấp chức vụ.
+ Cá nhân phải nộp trừ vào bảng thanh toán tiền lương hàng tháng.
Bảo hiểm xã hội: 5%
Bảo hiểm y tế: 1%
+ Đơn vị phải nộp tính vào giá thành
Bảo hiểm xã hội : 15%
Bảo hiểm y tế: 2%
III. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí
nghiệp.
1. Cách tính lương
1.1. Lương của cơ quan xí nghiệp
Quỹ lương được hưởng của cơ quan xí nghiệp được xác định bằng
quỹ tiền lương kế hoạch nhân với hệ số hoàn thành kế hoạch trung bình.
* Cách xác định tiền lương của một người.
- Tiền lương được hưởng = Hệ số x Điểm x Tiền lương cho một hệ số.
- Tiền lương
cho một hệ số
=
Tổng tiền lương được hưởng- Tổng phụ cấp trách
nhiêm,chức vụ- Tổng phụ cấp khu vực
∑( Hệ số x điểm)
-
Tiền lương
thực nhận =
Tiền lương được
hưởng +
Phụ cấp trách
nhiệm +
Phụ cấp
khu vực -
Bảo hiểm
đóng
trong tháng
Ví dụ:
Đồng chí Trần Hữu Quy, cấp bậc: Thượng tá, chức vụ: Kế toán
trưởng - Trưởng phòng, có hệ số lương: 4,98, ngày công (điểm) trong
tháng: 26,0 phụ cấp chức vụ, trách nhiệm: 145.000 (đồng), Bảo hiểm
đóng trong tháng: 136.312 (đồng), tiền lương cho một hệ số: 25091,25đ
- Tiền lương được hưởng: 4,98 x 26 x25091,25+145 000=3393
815(đồng)
- Tiền lương thực nhận: 3 393 815 -136.312 =3.257.503 đồng
1.2. Lương của đội xây dựng:
- Lao động ở các đội được phân thành 2 loại: lao động gián tiếp và
lao động trực tiếp.
- Tiền lương của đội được xác định bằng khối lượng sản phẩm
hoàn thành nhân với đơn giá nhân công.
- Các tính lương cho lao động ở đội cũng tương tự như cách tính
lương lao động cơ quan Công ty.
VD: Trần Văn Bản là quân nhân chuyên nghiệp, chức vụ: đội
trưởng, phụ cấp trách nhiệm: 116.000đồng, hệ số lương 4,1 số công
(điểm) trong tháng: 27; tiền lương cho một hệ số chức danh điểm:
22.680 đồng; bảo hiểm phải đóng trong tháng: 120.356đ
- Tiền lương được hưởng = 4,1 x 27 x 22. 680 = 2.510.676 (đồng)
-Tiền lương thực nhận = 2.510.676+116.000-12.356=2.506.320(đồng)
Lương của những người còn lại tính lương tương tự.
2. Hình thức trả lương : Xí nghiệp trả lương theo hình thức lương sản phẩm
- Quỹ lương của bộ phận quản lý xí nghiệp được xác định theo tỷ lệ phần trăm
hoàn thành ké hoạch sản xuất của các đội
- Quỹ lương của các đội được xác định theo khối lượng công việc hoàn thành,
định mức nhân công của từng khối lượng công việc
3.Kế toán các khoản trích theo lương
3.1 Bảo hiểm xã hội.
- Quỹ bảo hiểm của công ty được hình thành từ việc trích 20% tổng lương
quốc phòng, phụ cấp thâm niên , phụ cấp lãnh đạo và phụ cấp khu vực. Trong
đó 15% do công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 5% do
người lao động chịu và tính trừ vào lương.
- ở công ty tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm gồm: tiền lương cấp bậc chức
vụ, phụ cấp thâm niên và phụ cấp chức vụ.
Cách tính bảo hiểm ở công ty:
Lương đóng bảo hiểm = Lương chính + phụ cấp thâm niên + phụ cấp chức
vụ
- Lương chính = Hsố x 290 000
- Phụ cấp thâm niên : Cá nhân được tính phụ cấp thâm niên khi đã có
thời gian công tác trong quân đội là 5 năm thì được tính bằng một thâm
niên, các năm tiếp theo thì tính một năm một thâm niên. Một thâm niên
tính bằng 1% của lương quốc phòng.
Ví dụ cách tính bảo hiểm của một cá nhân:
Doãn Đình Chương. Cấp bậc: Thượng uý . Chức vụ: Đội phó. Nhập ngũ
tháng 03 năm 1993. Có hệ số lương : 3,80, phụ cấp thâm niên : 110 200đồng.
Phụ cấp trách nhiệm: 101 500 đồng
Lương đóng bảo hiểm của đồng chí = 3,80 x 290 000 + 110 000 + 101 500
= 1 313 700 ( đồng).
b- Đối với công nhân viên quốc phòng , lao động hợp đồng :
Lương đóng bảo hiểm = lương chính + phụ cấp trách nhiệm + p