Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi m ột hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là m ột chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính làquá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho
ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là m ột bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CPTM Tu ấn
Khanh, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh" làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I:Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II:Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn
Khanh.
Chương III:Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty CPTM Tuấn Khanh.
42 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng kinh doanh và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại Tuấn Khanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
\
Luận văn
Thực trạng kinh doanh
và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở Công ty
CPTM Tuấn Khanh
..........., tháng ... năm ........
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho
ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CPTM Tuấn
Khanh, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh" làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn
Khanh.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty CPTM Tuấn Khanh.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
Ths. Nguyễn Mạnh Quân. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Sinh viên
Lê văn Linh
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người quan
tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữ kết quả với chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức
là gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá
trình kinh doanh.
Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhưng khái niệm
sau đay có thể là tổng quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan
trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế doanh nghiệp
trong từng thời.
2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
2.1 Các quan điểm về kết quả và hiệu quả:
Kết quả sản xuất kinh dóanh: Là một số tiền mà doanh nghiệp thu được sau
một quá trình sản xuất kinh doanh và được xác định bằng công thức:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
+ Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với tàon
bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được về mặt xã
hội: Mức độ ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cả thiện môi
trường ….
2.2 Sự cần thiết phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
Kết quả = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề có tác động
biện chứng, qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhưng
hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp có xu hướng
quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận, … mà không chú
trọng quan tâm hơn hiệu quả xã hội, đó là chốn thuế, không quan tâm tơí môi
trường … những quan niệm đo hêt sức sai lầm, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh tế đi
đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững được.
II Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan:
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ
chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra
sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng
cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi
một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ
chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết
kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa
quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ
chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình
thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được
phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng
doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu,
doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nhân tố về kỹ thuật:
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ
thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào
lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
2. Các nhân tố khách quan:
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể khái
quát thành 2 nhóm:
- Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và
lao động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách
của nhà nước và các yếu tố khác có liên quan.
- Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ hay
thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích
cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của
các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.
III. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ:
1. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá, đo lường bằng kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;
+ Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
+ Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng kết
quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.
Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tưởng nhất, là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu không ngừng.
Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào:
+ Giá thành nguyên nhiên vật liệu;
+ Tiền lương cho người lao động;
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định;
+ Các yếu tố khác.
Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra:
+ Sản phẩm (chất lượng, mẫu mã uy tín, giá thành);
+ Hệ thống kênh tiêu thụ;
+ Quảng cáo, xúc tiến bán hàng;
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu)
Hiệu quả SXKD tổng hợp =
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)
ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN theo DT =
Doanh thu thuần trong kỳ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
NSLĐ bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần
Tổng quỹ lương
Tỷ suất tiền lương/DTT =
Doanh thu thuần trong kỳ
ý nghĩa: Để có 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng tiền
lương.
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời bình quân của LĐ =
Tổng số lao động trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/ vốn KD =
Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn LĐ =
Vốn lưu động trong kỳ
ý
nghĩa: Bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu tiền là
bao nhiêu ngày.
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Vốn lưu động
Hệ số KNTTHT =
Vốn ngắn hạn trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
2.4. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp:
Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu được xem xét, phân tích bằng định tính, rất khó có
thể lượng hoá được; nhưng rõ ràng là chúng ta cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là:
- Mức đóng góp cho ngân sách;
- Số lao động được giải quyết việc làm;
- Đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng;
- Cải thiện môi trường.
ý nghĩa: Nếu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là cao, điều đó sẽ góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển nhanh và bền vững.
- Ngoài các chỉ tiêu trên, còn rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên do điều kiện có hạn, luận văn này chỉ
giới hạn trong việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cổ phần Thương mại Tuấn Khanh.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPTM TUẤN KHANH.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CPTM Tuấn Khanh được Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp giấy phép
Kinh doanh và đi vào hoạt động ngày 01-03-1996. Trong buổi đầu thành lập công
ty CPTM Tuấn Khanh gồm có 7 thành viên đã thông qua điều lệ đâud tiên vào
ngày 01-01-1996.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Ngày 12-06-1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt nam đã
thông qua Luật doanh nghiệp, thay thế luật Công ty có hiệu lực kể từ ngày 01-01-
2000. Thực hiện tại điều 2- Khoản 1- Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công ty
CPTM Tuấn Khanh tiến hành sửa đổi, bổ sung Bộ điều lệ của Công ty đẻ nhanh
chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong chính sách quản lý của
nhà nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn định phát chuyển và hợp
pháp.
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một tổ chức kinh tế pháp nhân, hoạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của pháp luật. Công ty CPTM Tuấn Khanh được thành lập theo quy tắc dân chủ,
thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm cho người
lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách tạo tích luỹ cho
công ty, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ
cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm công
ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ ban đầu
với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc không có
gì, kĩ thuật thấp kém.
Các sản phẩm chính của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦACÔNG TY CPTM
TUẤN KHANH
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc.
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh
Tổng hợp
Phòng bán
hàng
Phân xưởng
sản xuất
Phân xưởng gia
công
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban
hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản
lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, bố trí cơ cấu tổ chức của
Công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh, tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy,
chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực
tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc
lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các
công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động
kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc uỷ
quyền.
Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà nước
và tài phán khi được uỷ quyền, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trước Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh
doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân
xưởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 người.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có
chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh
kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và
Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai
Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động
marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty: gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất
hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế
hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản
phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh
doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc
lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu là
đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là
doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua ban giám đốc. Giúp
việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo
tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động
nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn bạc
đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 người. Trong số đó công
nhân trực tiếp sản xuất là 38 người, chiếm 76% tổng số công nhân viên toàn công
ty, bộ phận marketing bán hàng là 05 người chiếm 10%, và cán bộ phòng ban và
quản lý kỹ thuật 07 người.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên
công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
- Lao động nam chiếm 65,5%
- Lao động nữ chiếm 34,6%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
- Lao động có trình độ khác chiếm 80%
c. Nguồn vốn
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 1999 là 2 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 900 000 000 đồng
Vốn lưu động: 1 100 000 000 đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có
những biến động về vốn thể hiện như sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Triệu đồng
-
-
2.000
900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 01 đến năm 03 tăng
thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu động tăng thêm
300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã đầu tư thêm máy
móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn tăng nhanh.
Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m2, 3 phòng ban