Giáo dục phát triển không ngừng và là một trong những động lực cơ bản phát triển kinh tế xã
hội. Nhận định về triển vọng kinh tế xã hội châu Á thế kỉ hai mươi mốt, từ năm 1993 UNESCO đã
khẳng định: “Giáo dục là chìa khóa tiến tới một xã hội tốt hơn, là đòn bẩy mạnh mẽ nhất tiến vào
tương lai ”. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, giáo dục là lực duy trì khả năng cạnh tranh về nhiều
mặt giữa các quốc gia. Sự phát triển của kinh tế đã luân chuyển các nguồn vốn, công nghệ, nhân lực và
tạo ra sản phẩm xã hội có giá trị cao, tỉ lệ với chất xám đầu tư vào sản phẩm đó. Trong nền kinh tế này,
tài sản được tính đến là trí tuệ và được gọi là nền kinh tế tri thức. Cùng với kinh tế tri thức, các thành
tựu của khoa học và công nghệ đã làm biến đổi sâu sắc nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, xã hội,
giáo dục, cách sống, cách làm việc. của con người và các quan hệ xã hội.
Ngoài việc là động lực cho phát triển kinh tế, giáo dục còn là điểm tựa cho công bằng xã hội
và qua giáo dục, mỗi cá nhân nỗ lực vươn lên tự khẳng định mình bằng tri thức và khả năng sáng tạo.
Nền kinh tế tri thức toàn cầu đặt ra yêu cầu nước ta phải cấp bách đổi mới giáo dục và đào tạo
với mục tiêu “đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển. tạo nền tảng để đến năm 2020 cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa.rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 của Nhà nước Việt Nam đã đề ra sứ mạng mới
của giáo dục là “đào tạo người có trình độ chuyên môn cao, người công dân có trách nhiệm, có nhân
lực tư duy, có tinh thần tạo nghiệp, giữ gìn và thúc đẩy những giá trị xã hội.”
122 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lí công tác đào tạo giáo viên tiểu học quận tân bình thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
_______________________
Nguyễn Thị Hạnh
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn:
- Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban lãnh đạo và cán bộ chuyên viên Phòng giáo dục đào tạo
quận Tân Bình, quận Tân Phú.
- Các phòng ban thuộc Đại học Sư phạm, đặc biệt là phòng Khoa
học công nghệ và Sau đại học.
- Các thầy cô khoa Tâm lí-Giáo dục, các giảng viên đã giảng dạy
khóa 16 QLGD trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
(2005–2008).
- Ban Giám Hiệu và Giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn
quận Tân Bình và quận Tân Phú.
Đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ, hướng dẫn, cộng tác để
chúng tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả mong muốn bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến
PGS.TS ĐOÀN VĂN ĐIỀU , người thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
và hướng dẫn chu đáo để tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Tân Bình, ngày 6 tháng 2 năm 2009
Tác giả
NGUYỄN THỊ HẠNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : cán bộ quản lí
CĐSP : cao đẳng sư phạm
CNTH : cử nhân tiểu học
CNTT : công nghệ thông tin
CSVC : cơ sở vật chất
ĐHSP : đại học sư phạm
GDĐT : giáo dục đào tạo
GDTH : giáo dục tiểu học
GVTH : giáo viên tiểu học
GV : giáo viên
HS : học sinh
NL : năng lực
NVSP : nghiệp vụ sư phạm
PGD : phòng giáo dục
PPDH : phương pháp dạy học
PP : phương pháp
SP : sư phạm
QL : quản lí
QLGD : quản lí giáo dục
QLGD& ĐT : quản lí giáo dục và đào tạo
TCGD : tạp chí giáo dục
THCS : trung học cơ sở
THSP : trung học sư phạm
ĐLTC : độ lệch tiêu chuẩn
F : tần số
P : hệ số tương quan
NVSP : nghiệp vụ sư phạm
TB : trung bình
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phát triển không ngừng và là một trong những động lực cơ bản phát triển kinh tế xã
hội. Nhận định về triển vọng kinh tế xã hội châu Á thế kỉ hai mươi mốt, từ năm 1993 UNESCO đã
khẳng định: “Giáo dục là chìa khóa tiến tới một xã hội tốt hơn, là đòn bẩy mạnh mẽ nhất tiến vào
tương lai ”. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, giáo dục là lực duy trì khả năng cạnh tranh về nhiều
mặt giữa các quốc gia. Sự phát triển của kinh tế đã luân chuyển các nguồn vốn, công nghệ, nhân lực và
tạo ra sản phẩm xã hội có giá trị cao, tỉ lệ với chất xám đầu tư vào sản phẩm đó. Trong nền kinh tế này,
tài sản được tính đến là trí tuệ và được gọi là nền kinh tế tri thức. Cùng với kinh tế tri thức, các thành
tựu của khoa học và công nghệ đã làm biến đổi sâu sắc nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, xã hội,
giáo dục, cách sống, cách làm việc... của con người và các quan hệ xã hội.
Ngoài việc là động lực cho phát triển kinh tế, giáo dục còn là điểm tựa cho công bằng xã hội
và qua giáo dục, mỗi cá nhân nỗ lực vươn lên tự khẳng định mình bằng tri thức và khả năng sáng tạo.
Nền kinh tế tri thức toàn cầu đặt ra yêu cầu nước ta phải cấp bách đổi mới giáo dục và đào tạo
với mục tiêu “đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển... tạo nền tảng để đến năm 2020 cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa...rút ngắn thời gian so với các nước đi trước..”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 của Nhà nước Việt Nam đã đề ra sứ mạng mới
của giáo dục là “đào tạo người có trình độ chuyên môn cao, người công dân có trách nhiệm, có nhân
lực tư duy, có tinh thần tạo nghiệp, giữ gìn và thúc đẩy những giá trị xã hội.”
Trong quá trình thực hiện sứ mạng giáo dục, vai trò của mỗi cấp học có những giá trị quan
trọng khác nhau. Tiểu học là bậc học nền tảng của giáo dục quốc dân, “nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản... ” trong đó “Giáo viên là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục”. [38,
phần IV]
Để đáp ứng được yêu cầu mới, giáo dục Việt Nam phải quan tâm đặc biệt đến yếu tố chất
lượng, nhất là chất lượng người thầy. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ ngày càng tác động mạnh mẽ
lên tiến trình đổi mới giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai vì mô hình trường
học theo kiểu cũ không phù hợp nữa. Việc học tập của học sinh là sự tham gia tích cực vào các hoạt
động học. Xã hội ngày nay quan niệm học sinh tốt nghiệp là người có thể nhận diện và giải quyết các
vấn đề liên quan với họ bằng kĩ năng thích ứng nên việc giúp học sinh đạt đến trình độ này đòi hỏi
người thầy phải được đào tạo để tạo ra sự thay đổi.
Thời gian gần đây xã hội chú ý đặc biệt đến chất lượng giáo dục thông qua những mục tiêu có
thể đo lường được của các khóa học, các chương trình đào tạo nhằm kiểm soát việc thực hiện sứ mạng
giáo dục của các nhà trường.
Trong những năm qua, quận Tân Bình đã tiến hành nhiều cải cách quan trọng cho giáo dục
tiểu học: tăng cường cải tạo trường lớp, tăng kinh phí đầu tư đào tạo- bồi dưỡng giáo viên, mở nhiều
lớp đào tạo nâng chuẩn. Chất lượng đội ngũ được đánh giá hàng năm dựa vào tiêu chí số lượng GV đã
đạt bằng cấp theo quy định. Số GVTH đạt chuẩn ở từng đơn vị trường tăng lên khá nhanh nhưng chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội cũng như thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của trò đồng thời áp dụng dạy tiểu học theo phân môn, mở rộng diện
trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày và tăng tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo chương trình hành động
của quận.
Những lí do trên đòi hỏi cần phải xây dựng những giải pháp quản lí công tác đào tạo đội ngũ,
là một công việc có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao chất lượng Giáo dục tiểu học. Vì thế “Thực
trạng quản lí công tác đào tạo giáo viên tiểu học Quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh” được chọn
là đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lí công tác đào tạo giáo viên tiểu học, một số giải pháp
trong công tác đào tạo giáo viên tiểu học được đề xuất để góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới chất
lượng giáo dục tiểu học tại quận Tân Bình trong giai đoạn sắp tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích đã nêu, nhiệm vụ cụ thể của đề tài như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về chất lượng đào tạo nâng chuẩn trình độ và năng lực của
người giáo viên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lí công tác đào tạo giáo viên tiểu học
- Đề xuất một số giải pháp quản lí công tác đào tạo giáo viên Tiểu học quận Tân Bình trong
giai đoạn sắp tới.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác đào tạo giáo viên Tiểu học quận Tân
Bình Tp HCM.
- Khách thể nghiên cứu: biện pháp quản lí công tác nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên tiểu
học tại quận Tân Bình Tp HCM.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Dù đội ngũ giáo viên tiểu học quận Tân Bình đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo rất cao, nhưng năng
lực chuyên môn nghiệp vụ của nhiều nhà giáo còn hạn chế về chất lượng, hiệu quả công tác, chưa thực sự
đổi mới phương pháp giảng dạy.
Nguyên nhân có thể xuất phát từ chất lượng việc thực hiện đào tạo nâng chuẩn của người
GVTH.
Cần điều chỉnh việc tổ chức, quản lý và thực hiện công tác đào tạo nâng chuẩn trình độ theo yêu
cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá nguồn lực.
Xây dựng, quy hoạch đội ngũ hợp lý, có cơ cấu đồng bộ về trình độ, độ tuổi, giới tínhđảm
bảo tính kế thừa và phát triển.
Có chính sách sử dụng hiệu quả giáo viên sau đào tạo nâng chuẩn trình độ.
Hoàn thiện các chức năng quản lý công tác đào tạo.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận từ các tài liệu, văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục thành phố HCM có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin từ CBQL, GV về hiệu quả của nội dung đào tạo
GV.
- Nghiên cứu tổng hợp số liệu thông qua sổ sách, văn bản chỉ đạo của phòng Giáo dục Quận, Kế
hoạch, phương hướng hoạt động và báo cáo của Phòng đào tạo bồi dưỡng giáo dục, của Hiệu trưởng
các trường tiểu học.
6.3. Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia: chuyên viên phòng giáo dục và đội ngũ Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn.
6.4. Phương pháp thống kê toán học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 for Windows để xử lí số
liệu.
* Vài nét về mẫu khảo sát
Để thu thập thông tin cho đề tài, bảng câu hỏi đã được thiết kế và sử dụng để thực hiện việc thu
thập số liệu thông qua phỏng vấn và trao đổi với GV đang tham gia giảng dạy tại 23 trường trong quận
Tân Bình và tất cả CBQL trường công lập.
Mẫu khảo sát chú ý chọn toàn bộ GV và CBQL trường tiểu học dạy 2 buổi/ ngày, những trường
chỉ dạy một buổi thì khảo sát toàn bộ CBQL và GV là Tổ trưởng chuyên môn. Trong số trường khảo
sát có 11 trường đang thực hiện phân công GV dạy theo môn học, 12 trường còn lại vẫn theo quy định
trước đây: 1 GV chủ nhiệm 1 lớp học và dạy đủ môn.
Tổng số GV đã tham gia khảo sát là 451 người, thu về được 396 phiếu có nội dung trả lời đầy
đủ, trong đó số GV là 288, CBQL là 108.
- Mục đích khảo sát :
Điều tra về thực trạng năng lực của GVTH trong giảng dạy, ý kiến đánh giá của GV về hiệu quả
của chương trình đào tạo nâng chuẩn trình độ hiện hành để có cơ sở đề ra các giải pháp cho việc xây
dựng chương trình đào tạo giáo viên phù hợp với yêu cầu mới.
- Nội dung khảo sát :
Khái quát về tình hình đội ngũ và tình hình cơ sở trường lớp.
Đánh giá tính hiệu quả của nội dung đào tạo, những hạn chế bất cập trong kĩ năng và kiến thức
của GV.
Những năng lực nghề nghiệp mà người GV mong muốn được cải thiện.
- Lập bảng hỏi :
Phiếu hỏi có 22 câu, gồm 4 phần chính với 87 mục hỏi (169 biến quan sát).
Phần đầu của phiếu hỏi là những chi tiết về cá nhân (tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, thâm
niên dạy học và quản lí) và đặc điểm của đơn vị trường.
Phần 2 (từ câu 1-7) là thông tin về đặc điểm đào tạo và cách thức tham gia của GV, nhận xét của
GV & CBQL về nội dung đào tạo.
Phần 3 (từ câu 8- 16) đánh giá của GV & CBQL về lợi ích, hiệu quả cũng như những hạn chế cơ
bản của GVTH hiện nay.
Phần 4 (từ câu 17-22) đánh giá của GV & CBQL về năng lực cần cải thiện, mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố trong điều kiện, phương thức tổ chức đào tạo, các giải pháp đề nghị và ý kiến riêng của
họ nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo GVTH tại địa phương.
Số liệu được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 16.0.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Chỉ nghiên cứu hiệu quả giảng dạy sau đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên Tiểu học.
- Phạm vi nghiên cứu: 23 trường tiểu học thuộc quận Tân Bình.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đào tạo giáo viên từ trước đến nay là một đề tài luôn thu hút sự quan tâm của các triết
gia và các nhà nghiên cứu. Hơn hai nghìn năm trước, Tuân Tử của Trung quốc đã nêu ra 4 chữ “giáo
học tương trưởng”, nghĩa là dạy và học cùng nhau lớn lên. Khi xuất hiện cùng với kỉ nguyên công
nghiệp hóa ở đầu thế kỉ 20, chủ nghĩa Mác-Lênin đã quan tâm đến việc phát triển giáo dục trong đó có
đội ngũ giáo viên. Trong Luận cương số 3 về Feuerbach, Mác đã viết: “Nhà giáo dục cũng phải được
giáo dục”. Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng thể hiện quan điểm “muốn làm tốt công tác giáo dục, phải xây
dựng đội ngũ những người thầy giáo”, trong di sản để lại cho chúng ta ngày nay, Bác đã khuyến khích
cán bộ giáo dục “luôn cố gắng học tập thêm, học chính trị, học chuyên môn”. [23, tr.394]
Trong giáo dục hiện đại, việc học để dạy của người thầy đã trở thành hoạt động cần thiết,
thường xuyên và là đề tài cho nhiều công trình nghiên cứu khoa học:
- Tác giả Trần Bá Hoành trong bài “Đổi mới chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu
học” nhấn mạnh để nâng chất lượng người thầy cần xem việc đổi mới phương pháp đào tạo GV là
trọng điểm và phải đặt nó trong mối quan hệ với các thành tố khác trong hệ thống giáo dục. [15, tr.24]
- Tác giả Phạm Xuân Thanh trong bài “Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các
trường đào tạo giáo viên tiểu học” quan tâm làm rõ những khái niệm về chất lượng, các công cụ được
sử dụng để đánh giá chất lượng trong một chu trình đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm. [30,
tr.28]
- Với đề tài “Chất lượng giáo viên tiểu học, thực trạng và giải pháp” các tác giả Nguyễn Ngọc
Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái văn Thành đã nhất trí nhận định việc nâng cao chất lượng GVTH là một
yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp về tuyển sinh, đổi mới nội dung, PP đào tạo bồi dưỡng GVTH. [16, tr.11]
- Trong đề tài “Tìm hiểu kĩ năng dạy học của giáo viên tiểu học” tác giả Phạm Minh Hùng đã
phân tích những hạn chế cụ thể trong kĩ năng dạy học của GVTH hiện nay và chỉ ra nguyên nhân dẫn
đến thực trạng này đồng thời yêu cầu phải đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng để tăng cường nghiệp
vụ sư phạm cho người GVTH. [18, tr.30]
- Với bài viết “Người thầy trong nhà trường hiện đại” tác giả Hoàng Tụy, đã nhấn mạnh vai trò
quyết định nhất đối với hiệu quả giáo dục thuộc về các yếu tố có liên quan trực tiếp tới người thầy. [37]
- Trong “Biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo” tác giả Phạm Phi Yên đã quan tâm đánh giá
yếu tố đồng bộ của quản lí, phương pháp giảng dạy, chương trình, CSVC với chất lượng đào tạo và
nhấn mạnh chính quản lí quyết định chất lượng giáo dục. [44]
Ngoài ra còn có các đề tài nghiên cứu của các tác giả Lê Khánh Bằng “Một số phương hướng
đổi mới việc nghiên cứu, học và dạy các khoa học giáo dục góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
giáo viên” năm 2006, tác giả Phạm Quang Huân “Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi
dưỡng giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục” năm 2006, tác giả Lê Thị Phương
Hồng “Thực trạng và giải pháp đào tạo – bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học, Trung học cơ sở tại
tỉnh Hải Dương”, các tác giả đã đề xuất những biện pháp rà soát lại đội ngũ, tuyển dụng và điều chỉnh
lại cơ cấu cho cân đối về số lượng, phân công dạy chéo môn để đảm bảo sử dụng hiệu quả đội ngũ hiện
có đồng thời với việc nâng số lượng GV được bồi dưỡng đào tạo...
Trong Luận văn tốt nghiệp của học viên Cao học QLGD trường ĐHSP thành phố HCM đã có
nhiều tác giả tập trung nghiên cứu đề tài đào tạo GV như:
“Thực trạng và một số giải pháp về quản lí quá trình đào tạo tại trường Đại học Mở bán công
thành phố HCM” của tác giả Phạm Thị Phương Trang năm 2002.
“Thực trạng quản lí đào tạo tại khoa ngoại ngữ trường CĐSP Tp.HCM và một số giải pháp”
của tác giả Lê Văn Việt năm 2002.
“Vấn đề quản lí công tác đào tạo giáo viên THCS môn Âm nhạc của trường CĐSP Bình
Dương” của tác giả Phạm Phúc Tuy.
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở tỉnh Bình Thuận” của tác
giả Hoàng Tấn Rư....
“Thực trạng quản lí giảng dạy trong việc đào tạo giáo viên tiểu học ở trường cao đẳng sư phạm
và một số giải pháp” của tác giả Lê Văn Mạnh năm 2006.
Các công trình nghiên cứu trên tập trung làm rõ những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự
chuyển biến tích cực của công tác đào tạo giáo viên. Hầu hết các tác giả đề cập đến kĩ năng dạy học,
chương trình đào tạo bồi dưỡng GV trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo viên trong những điều kiện cụ thể.
Trong một nghiên cứu về công tác đào tạo người thầy, “Peut-on former les enseignants - Một số
vấn đề về đào tạo giáo viên” (1994), tác giả Michel Develay đã xác định: công tác đào tạo giáo viên tốt
hơn sẽ làm giảm đáng kể khả năng thất bại trong việc học của học sinh do đó phải trang bị để GV nắm
vững công việc mình giảng dạy hoặc chính xác hơn dạy những gì học sinh cần học. [46]
Các tác giả Patrice Pelpel và Troger Vincent trong tác phẩm “Histoire de l’enseignement
technique – Tự đào tạo để dạy học” (2001) cho rằng việc đào tạo GV cần dựa trên quan điểm toàn
diện, cân đối giữa trang bị kiến thức và phương pháp luận bộ môn cũng như những hiểu biết khác để
hình thành một hệ thống năng lực, kĩ năng nghề nghiệp có tính chuyên môn hoá. [47]
Các tác giả Tom Peters và Robert Waterman trong “In Search of Excellence – Quản lí chất
lượng tổng thể” đã nêu rõ: “Năng suất thông qua con người – Cần đối xử và xem nhân viên như là
nguồn gốc của chất lượng.” [48]
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm
* Quản lí: là quá trình tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí lên
khách thể hay một hệ thống về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế và bằng các luật lệ, chính
sách, nguyên tắc, phương pháp cụ thể nhằm tạo ra ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng, làm thay đổi hiện trạng của đối tượng đó hoặc đưa vào hệ thống đó những thuộc tính mới.
Quản lí là phương tiện chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hoạt động của con người
nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lí và phù hợp với quy luật khách quan. “Mục tiêu
của mọi nhà quản lí là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [10, tr.29]
“Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy” - Fayel
Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm, nó là sự kết hợp của 3 phương diện
* Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân.
* Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa các bên.
* Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được những việc mà một cá
nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể.
* Quản lí giáo dục
Dù có rất nhiều định nghiã về quản lí giáo dục nhưng những định nghiã này đều thống nhất về
mặt bản chất cuả quản lí giáo dục:
“Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hóa nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường cuả các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lượng cũng như chất lượng”- M.Zade
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lí giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường
làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối và nguyên lí giáo
dục cuả Đảng, quán triệt được những tính chất cuả nhà trường xã hội chủ nghiã Việt Nam bằng cách
đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”. [26, tr.75]
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản: xây dựng và chỉ đạo chiến lược, kế hoạch,
chính sách phát triển GD; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
như tiêu chuẩn nhà giáo, CSVC thiết bị trường học, tổ chức bộ máy QLGD, tổ chức chỉ đạo công tác
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ, huy động và quản lí việc sử dụng các nguồn lực.. Tóm lại “Quản lí giáo
dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ, kế hoạch hóa.. ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong toàn hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [28, tr. 93]
Ðó là quá trình nhằm tạo nên sức mạnh, gắn liền các vấn đề lại với nhau trong tổ chức và thúc
đẩy các vấn đề chuyển động. Mục tiêu của QLGD là tạo ra giá trị thặng dư, tìm ra phương thức thích
hợp để thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạt hiệu quả cao nhất với chi phí các nguồn lực ít nhất.
Quản lí giáo dục có những đặc trưng:
- QLGD là loại quản lí nhà nước. Các hành động trong giáo dục dựa trên cơ sở quyền lực nhà
nước mà đại diện là các cơ quan QLGD và đào tạo các cấp. Mọi hoạt động của chủ thể quản lí và đối
tượng chịu sự quản lí đều thông qua hệ thống các quy phạm pháp luật như Luật Giáo dục, Nghị