Chúng ta đang thực hiện đổi mới giáo dục trung học (GDTH) một cách toàn diện và đã đạt
được một số thành tựu như: Về quy mô phát triển, mạng lưới trường lớp, chất lượng và hiệu quả
giáo dục ở trung học phổ thông (THPT) có những chuyển biến đáng kể. Các điều kiện cần thiết để
đảm bảo giáo dục THPT như chương trình, sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên (GV), cơ sở vật chất -
thiết bị được cải thiện [1].
Trong một số năm qua chất lượng giáo dục ở THPT đã có những tiến bộ và các điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục ở THPT đã được cải thiện, tuy nhiên những tiến bộ này vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu và đòi hỏi của thực tế giáo dục ở cấp THPT.
Hiện nay thực trạng ở nhiều trường THPT còn một số hạn chế về tổ chức quản lý (QL) giáo
dục học sinh (HS), nhất là quản lý hoạt động học tập (QL HĐHT). Sự phân định trách nhiệm và quy
chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt chẽ. Công
tác phối hợp ba môi trường giáo dục chưa phát huy hiệu quả. Nhiều HS mất căn bản trầm trọng,
thiếu ý chí và hứng thú học tập, không gắn bó với thầy cô bạn bè, trường lớp, lười biếng, chán nản,
bỏ học và nhiều tiêu cực khác gây ra hậu quả cho bản thân HS, gia đình, nhà trường, xã hội ở
hiện tại và tương lai.
86 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 5618 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay ở một số trường trung học phổ thông tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
**************
Nguyễn Văn Đức
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH HIỆN NAY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục.
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí
Minh, Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Tâm lý giáo dục của trường cùng quý thầy cô đã giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Ngô Đình Qua người
Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hình thành, nghiên cứu và hoàn
chỉnh luận văn.
Xin được cám ơn Ban Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Long An, các phòng ban chức
năng của Sở, Ban giám hiệu, thầy cô, học sinh các trường THPT tỉnh Long An, đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã động viên và tạo những điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn
này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng khoa học, bạn bè và đồng
nghiệp.
Long An, ngày 29 tháng 6 năm 2010
Tác giả luận văn.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang thực hiện đổi mới giáo dục trung học (GDTH) một cách toàn diện và đã đạt
được một số thành tựu như: Về quy mô phát triển, mạng lưới trường lớp, chất lượng và hiệu quả
giáo dục ở trung học phổ thông (THPT) có những chuyển biến đáng kể. Các điều kiện cần thiết để
đảm bảo giáo dục THPT như chương trình, sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên (GV), cơ sở vật chất -
thiết bị được cải thiện [1].
Trong một số năm qua chất lượng giáo dục ở THPT đã có những tiến bộ và các điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục ở THPT đã được cải thiện, tuy nhiên những tiến bộ này vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu và đòi hỏi của thực tế giáo dục ở cấp THPT.
Hiện nay thực trạng ở nhiều trường THPT còn một số hạn chế về tổ chức quản lý (QL) giáo
dục học sinh (HS), nhất là quản lý hoạt động học tập (QL HĐHT). Sự phân định trách nhiệm và quy
chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt chẽ. Công
tác phối hợp ba môi trường giáo dục chưa phát huy hiệu quả. Nhiều HS mất căn bản trầm trọng,
thiếu ý chí và hứng thú học tập, không gắn bó với thầy cô bạn bè, trường lớp, lười biếng, chán nản,
bỏ học và nhiều tiêu cực khácgây ra hậu quả cho bản thân HS, gia đình, nhà trường, xã hội ở
hiện tại và tương lai.
Bản thân HS, nhà trường, gia đình và xã hội đều mong muốn HS được phát triển toàn diện về
nhân cách, trong đó cụ thể là chất lượng học tập, nhưng thực tế nhiều trường hợp những mong
muốn này không được thoả mãn. Nhà trường, nhất là giáo viên bộ môn (GVBM), giáo viên chủ
nhiệm (GVCN) bị lúng túng, gia đình lo lắng, nhà quản lý chưa tìm được được giải pháp hữu hiệu,
đôi khi sử dụng một số biện pháp gây phản tác dụng.
Trong hoạt động nhà trường công tác quản lý dạy, quản lý học, quản lý giáo dục học sinh,
quản lý nhân sự, tài chính cơ sở vật chấtcó ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục. Chúng tôi thấy rằng quản lý học tập của học sinh là khâu đặc biệt, trực tiếp quyết định
chất lượng học tập của HS, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các mặt quản lý khác trong nhà trường.
Nếu quản lý tốt thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học, trong đó công tác quản lý của Hiệu
trưởng (HT) có vai trò quan trọng.
Như vậy, việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập
(QLHĐHT) của học sinh là vấn đề cấp thiết, đây là vấn đề luôn được đặt ra ở mỗi nhà trường, mỗi
gia đình và xã hội. Nhà trường có một giải pháp quản lý học tập tốt sẽ có ý nghĩa quyết định làm
nâng cao chất lượng học tập từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, giải quyết được các vấn đề xã hội,
góp phần phát triển giáo dục làm cơ sở cho công cuộc đổi mới đất nước. Chính vì vậy, chúng tôi
chọn và nghiên cứu đề tài” Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay ở một số
trường trung học phổ thông tỉnh Long An”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng việc quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số trường THPT
trong tỉnh Long An hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số trường THPT trong tỉnh Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, Hiệu trưởng một số trường THPT tỉnh
Long An có thể thực hiện khá tốt về các mặt:
- Quản lý hoạt động học tập chính khoá.
- Quản lý hoạt động học phụ đạo.
- Quản lý kỷ cương nề nếp học tập ở trường.
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập.
Và có thể hạn chế về các mặt:
- Quản lý hoạt động tự học ở nhà.
- Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá và các hình thức học tập khác.
- Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
giám thị, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập học sinh của một số trường THPT
tỉnh Long An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay ở một số trường THPT tỉnh Long
An gồm các trường: THCS& THPT Mỹ Lạc, THPT Tân Trụ 2, THPT Châu Thành, THPT Thạnh
Hoá, THPT Nguyễn Hữu Thọ, THPT Tân An, THPT Thủ Thừa.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ cở phương pháp luận
Một số quan điểm phương pháp luận như sau:
* Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Khách thể nghiên cứu là công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT bao gồm các bộ phận
như quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học, quản lý giáo dục học sinh, quản lý nhân sự, quản
lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất.
Các bộ phận này có mối quan hệ hữu cơ và có sự tác động tổng hợp đến chất lượng giáo dục.
Quản lý hoạt động học thông qua quản lý hoạt động dạy; quản lý giáo dục học sinh có tác động lớn
đến quản lý học tập; quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất là điều kiện đảm bảo cho quản lý hoạt
động học và chất lượng học tập.
Các mặt quản lý của Hiệu trưởng có mối tương tác với các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội
[27].
* Quan điểm thực tiễn- logic
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT trong điều kiện thực tiễn đang thực
hiện đổi mới giáo dục THPT và giáo dục THPT hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội,
đặc biệt chất lượng học tập của học sinh còn nhiều hạn chế.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh dựa trên cơ sở khoa học và thực hiện như một quy
trình quản lý.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và phân loại, hệ thống hoá lý luận.
Một số nội dung lý luận được sử dụng trong đề tài là:
Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý quá trình sư phạm, hoạt động dạy học,
bản chất của hoạt động học, hình thành hoạt động học, phát huy tính tích cực trong học tập của học
sinh, cơ sở khoa học của hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu hỏi:
Mục đích điều tra:Thu thập số liệu để chứng minh cho gia thuyết.
Đối tượng điều tra là Bộ máy quản lý – Giáo viên – Học sinh một số trường THPT
tỉnh Long An
Nội dung của phiếu điều tra gồm 3 phần dựa trên lý luận về các chức năng quản lý
và các thành tố của quá trình dạy học.
Phần 1: Khảo sát bảy nội dung quản lý của Hiệu trưởng là:
- Quản lý hoạt động học tập chính khoá.
- Quản lý hoạt động học phụ đạo.
- Quản lý kỷ cương nề nếp học tập ở trường.
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập.
Và có thể hạn chế về các mặt:
- Quản lý hoạt động tự học ở nhà.
- Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá và các hình thức học tập khác.
- Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, giám thị, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học
sinh.
Ở mỗi nội dung quản lý chúng tôi liệt kê các giải pháp quản lý cụ thể và đề nghị người được
hỏi trả lời ở 2 mục: mục thực hiện và mục kết quả thực hiện.
Mục thực hiện có 2 cột, người trả lời đánh dấu X vào ô có hoặc không
Mục kết quả thực hiện có 4 cột, người trả lời đánh dấu X vào các ô Tốt, Khá, Trung bình(TB)
và Chưa đạt(CĐ).
Phần 2: Chúng tôi đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
học tập và đề nghị người trả lời đánh dấu X vào một trong hai cột đồng ý hay không đồng ý. Phần
này giành cho đối tượng quản lý và giáo viên.
Phần 3: Gồm 4 câu hỏi mở nhằm tìm kiếm thu thập các biện pháp quản lý mới.
Phiếu điều tra dành cho học sinh khác phiếu điều tra dành cho người quản lý và giáo viên ở chổ
là chỉ có mục đánh giá kết quả thực hiện của bảy nội dung quản lý hoạt động học tập.
- Phương pháp toán thống kê:
Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê SPSS 11.5 để xử lý kết quả điều tra viết với các phép
toán tính tỷ lệ %, trung bình, tương quan Pearson.
Cách thức xử lý như sau:
Phần 1 của bảng hỏi ở mục thực hiện, cách tính điểm như sau
- Mức độ thực hiện: Thực hiện (TH) = 1 ; Không thực hiện (KTH) = 0.
- Kết quả thực hiện: Tốt(T) =4 ; Khá(K) = 3 ; Trung bình(TB) =2; Chưa đạt (CĐ)=1.
Sau khi hoàn thành khai báo biến và nhập liệu chúng tôi tính phần trăm số người đánh giá có
thực hiện và không thực hiện, tính trung bình từng nội dung. Về kết quả thực hiện tính tỷ lệ phần
trăm 4 mức độ thực hiện tốt, khá, trung bình, chưa đạt và giá trị trung bình của từng nội dung quản
lý.
Phần 2 của bảng hỏi chúng tôi thống kê số lượng và tỷ lệ phần trăm số người đồng ý và không
đồng ý với từng nội dung giải pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Phần 3 của bảng hỏi chúng tôi đọc và chọn lọc những ý kiến để làm phong phú thêm phần lý
luận và thực trạng.
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm, chi phối mọi hoạt động
khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò. Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống
nhất.
Ở các lĩnh vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư phạm, dạy
học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng phần lớn chỉ tập trung
nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên hoặc nghiên cứu từng thành tố của quá trình dạy học.
Việc quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua
quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Học sinh là chủ thể hoạt động học tập và tinh thần thái độ,
động cơ, phương pháp học quyết định trực tiếp kết quả học tập của chính bản thân người học.
Có nhiều nghiên cứu về học tập, tự học, quản lý học tập; trong phạm vi hiểu biết của mình, tôi
xin đơn cử một số sau đây:
Tác giả Trà Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài” Thực trạng quản lý hoạt động học tập đối với
sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã khái quát các nội dung quản lý học tập,
vai trò của chủ thể và khách thể quản lý HĐHT, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý
HĐHT.
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Tư (2003), đề tài “ Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh Trường THPT huyện Châu Thành A, Tỉnh Cần Thơ”. Đề
tài đề cập đến vai trò của mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp học tập đến kết quả học tập. Tác
giả cũng nêu ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giảng dạy và điều kiện, môi trường học tập đối
với kết quả học tập. Trong đề tài cũng đã nêu lên một số lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng
chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân
trong nhà trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục.
Tác giả Phạm Thị Phương Thuỷ (2004), thực hiện đề tài “Một số biện pháp quản lý của HT
nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3”.
Đây cũng là nội dung QL HĐHT, vì tự học của học sinh là bộ phận cốt lõi của HĐHT.
Trong đề tài “ Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc QL HĐHT của
HS các trường THPT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”. Tác giả Nguyễn Văn Trung đã khái quát một số lý
luận, thực trạng và giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao kết quả học tập
của học sinh.
Trường ĐHSP, ĐH Huế có đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh Tiệp “ Biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An “. Đề
tài đã đi sâu nghiên cứu biện pháp QL HĐGD và QL HĐHT, qua đó nêu được các nội dung QL
HĐHT, tuy nhiên chủ yếu đề cập đến quản lý HĐGD.
Qua nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ trong nước chưa thấy tác giả nào đi sâu nghiên cứu
về QL HĐHT của HS THPT.
Từ thực tiễn GD và tiếp xúc nhiều đối tượng học sinh THPT, tôi phát hiện ra trong công tác
quản lý, giáo dục và giảng dạy học sinh, nhà trường cũng còn nhiều thiếu sót. Khi được tiếp thu lý
luận về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, kết hợp với học tập kinh nghiệm QL của
các đơn vị khác, chúng tôi thực hiện một số giải pháp quản lý HĐHT bước đầu đã có kết quả rất
khả quan.
Việc chọn đề tài này với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho HS THPT,
đặc biệt đối với những trường chất lượng học sinh đầu vào còn thấp.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục,1998) là: Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan.
F. W Taylor cho rằng:” Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”.
Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo
tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì:” Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự
kiến”[28,tr.24].
Tác giả Trần Kiểm nêu khái niệm quản lý như sau:” Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”[19,tr.15].
Ngày nay thuật ngữ quản lý càng trở nên phổ biến, nhưng chưa có định nghĩa thống nhất.
Nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người
khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó là hoạt động dựa
trên những tri thức khoa học được hệ thống hoá, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết
những vấn đề thực tiễn [18].
Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đăc biệt, hoạt động này đòi hỏi phải được vận
dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình huống rất đa dạng, trong những điều kiện không
gian thời gian, hoàn cảnh, đặc điểm khác nhau [5].
Từ những cơ sở trên, khái niệm quản lý có thể được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể bằng việc vận
dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ
chức đạt được mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục đến
khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể quản lý (người
quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về mặt chính trị
văn hoá, xã hội, kinh tế,bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra [22,tr.8].
Tác giả Đỗ Ngọc Đạt cho rằng:” QLGD là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống GD, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt
được mục tiêu quản lý đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện” [8, tr.8].
Như vậy quản lý giáo dục là việc thực hiện một hệ thống tác động quản lý của các cấp quản lý
nhà nước và từng cơ sở giáo dục đối với toàn bộ hoạt động giáo dục trong phạm vi trách nhiệm trên
cơ sở pháp luật, khoa học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân; là nơi diễn ra các hoạt động GD
cho tập thể HS, sinh viên. Quản lý trường học là một bộ phận của QLGD. Nhà trường là nơi trực
tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách, đường lối giáo dục, phương pháp, nguyên tắc, nguyên lý
giáo dục trong phạm vi trách nhiệm của mình nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục- đào tạo được quy
định cho từng cấp học, ngành học [23].
Quản lý nhà trường là QL HĐGD của giáo viên, QL HĐHT của HS, QL nhân sự, QLHS, QL
CSVC thiết bị, điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học.
Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc:”Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD
của Đảng để tiến tới mục đích GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng HS”
[10, tr.71].
Như vậy quản lý nhà trường là quản lý toàn bộ con người cùng hoạt động giáo dục và điều
kiện phục vụ; huy động, phối hợp, phát huy tất cả nguồn lực để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của
nhà trường.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của HS, hai hoạt động
này cùng tồn tại và phát triển trong một quá trình thống nhất.
1.2.4.1. Hoạt động dạy
Theo tác giả Lê Văn Hồng thì “ Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển, tối ưu quá trình HS
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách của mình. Ở đây, thầy giáo là chủ thể của hoạt
động dạy theo phương thức nhà trường với nội dung dạy học quy định trong chương trình, giúp HS
lĩnh hội nền văn hoá xã hội, phát triển tâm lý thông qua tái tạo nền văn hoá đó, hình thành kỹ năng,
thái độ” [13 ,tr.20]
Chúng tôi nhận thấy rằng hoạt động dạy là việc tổ chức hoạt động học; nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức của người GV ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp và kết quả học tập của
HS. Hoạt động dạy giúp HS tiếp thu tri thức mới và qua học t ập hình thành ở HS phương pháp tư
duy, kỹ năng, thái độ.
1.2.4.2. Hoạt động học
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì “Học là khái niệm dùng để chỉ việc học theo phương thức
thường ngày, còn hoạt động học là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù
(phương thức nhà trường), nhằm lĩnh hội các hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới”[11 ,tr62].
Theo Lê Văn Hồng “ Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng
hoạt động nhất định, những giá trị”[12, tr.82]
Như vậy có thể nói hoạt động học là hoạt động bằng chính khối óc và cơ bắp, nhằm chiếm
lĩnh tri thức, hình thành nên những g