Luận văn Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường-Gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An

Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều 3 chương I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 đến điều 98 chương VI cuõng đã qui định trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội đối với công tác giáo dục và đã thể hiện ý nghĩa quan trọng của sự phối hợp nhà trường-gia đình - xã hội [17]. Sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại sự phối hợp này không ăn khớp thì sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong quá trình hình thành nhân cách học sinh. Một trong những đặc điểm của quá trình giáo dục là quá trình giáo dục diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp. Trong quá trình giáo dục người được giáo dục chịu nhiều tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà trường, xã hội. Ngay trong gia đình, nhà trường hoặc xã hội, người được giáo dục cũng chịu ảnh hưởng của nhiều tác động khác nhau. Ví như trong gia đình có những tác động của cha mẹ, của anh chị em, của nếp sống gia đình . Trong nhà trường có những tác động của giáo viên, của tập thể lớp, của nội qui, của nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục Trong xã hội có những tác động của các cơ quan thông tin đại chúng, của phim ảnh, sách báo, của người lớn Những tác động đó có thể đan kết vào nhau rất mật thiết tạo ra những ảnh hưởng tích cực thống nhất đối với người được giáo dục, hoặc có thể ngược chiều nhau tạo ra những “lực nhiễu” gây khó khăn cho quá trình giáo dục. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tổ chức phối hợp tất cả các tác động giáo dục theo hướng tích cực, đồng thời cần ngăn chặn, hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực.

pdf104 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 10938 | Lượt tải: 9download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường-Gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________ Hồ Văn Thơm THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG-GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – 2009 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của: - Lãnh đạo và quí Thầy cô giáo Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. - Quí thầy cô giáo hướng dẫn các chuyên đề trong quá trình học tập. - Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn – TS Trần Thị Hương, Khoa tâm lý - giáo dục, Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh trong quá trình hướng dẫn tôi viết luận văn. Ngoài ra chúng tôi cũng nhận được sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của: - Lãnh đạo và giáo viên các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An - Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu. Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót mong sự giúp đỡ góp ý của quí Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp Xin chân thành cảm ơn! Cần Đước, tháng 05 năm 2009 HỒ VĂN THƠM DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NT : Nhà trường GĐ : Gia đình THPT : Trung học phổ thông GVCN : Giáo viên chủ nhiệm QLGD : Quản lý giáo dục MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều 3 chương I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 đến điều 98 chương VI cuõng đã qui định trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội đối với công tác giáo dục và đã thể hiện ý nghĩa quan trọng của sự phối hợp nhà trường-gia đình - xã hội [17]. Sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại sự phối hợp này không ăn khớp thì sẽ gây cản trở hoặc khó khăn trong quá trình hình thành nhân cách học sinh. Một trong những đặc điểm của quá trình giáo dục là quá trình giáo dục diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp. Trong quá trình giáo dục người được giáo dục chịu nhiều tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà trường, xã hội. Ngay trong gia đình, nhà trường hoặc xã hội, người được giáo dục cũng chịu ảnh hưởng của nhiều tác động khác nhau. Ví như trong gia đình có những tác động của cha mẹ, của anh chị em, của nếp sống gia đình. Trong nhà trường có những tác động của giáo viên, của tập thể lớp, của nội qui, của nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục Trong xã hội có những tác động của các cơ quan thông tin đại chúng, của phim ảnh, sách báo, của người lớn Những tác động đó có thể đan kết vào nhau rất mật thiết tạo ra những ảnh hưởng tích cực thống nhất đối với người được giáo dục, hoặc có thể ngược chiều nhau tạo ra những “lực nhiễu” gây khó khăn cho quá trình giáo dục. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tổ chức phối hợp tất cả các tác động giáo dục theo hướng tích cực, đồng thời cần ngăn chặn, hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực. Thực tiễn giáo dục cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà trường - gia đình chưa đúng. Một số bậc phụ huynh còn xem nhà trường là môi trường giáo dục duy nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hư thì đỗ lỗi hoàn toàn cho nhà trường là “thầy cô dạy như thế!”, hoặc đỗ lỗi cho xã hội “xã hội quá nhiều tiêu cực, cạm bẫy làm cho con tôi hư.”. Một bộ phận giáo viên ở các trường học thì chỉ tập trung cho chất lượng học tập, xem nhẹ giáo dục đạo đức, dẫn đến chỉ biết đỗ lỗi cho gia đình và xã hội, chưa thấy mối quan hệ giữa nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, chưa kết hợp “dạy chữ” với “dạy người”. Các lực lượng xã hội lại luôn kêu ca là nhà trường, gia đình chưa có giải pháp cho giáo dục, đưa ra xã hội nhiều “phế phẩm”, “sản phẩm của giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu xã hội.”. Việc đoã lỗi cho nhau giữa ba lực lượng trên xuất phát từ sự phối hợp lỏng lẻo giữa nhà trường - gia đình - xaõ hoäi, là hiện tượng “ trống đánh xuôi kèn thổi ngược”. Đây chính là thực trạng của nhiều địa phương trên đất nước ta và chính là nỗi bức xúc của nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu giáo dục. Nếu sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội được tốt hơn thì những khó khăn trong giáo dục chắc rằng sẽ được hạn chế, những tồn tại được đẩy lùi. Trong thực tế, sự phối hợp nhà trường - gia đình ở đây thực ra chỉ có tính bề nổi, còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là giải pháp phối hợp như thế nào để đạt hiệu quả, thường xuyên và đồng bộ. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường-gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình nói riêng và công tác giáo dục nói chung. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh ở trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 4. Giả thuyết khoa học Sự phối hợp nhà trường - gia đình và công tác quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An đã được thực hiện nhưng còn hình thức, lỏng lẻo nên hiệu quả không cao. Việc đánh giá được thực trạng này ở địa phương để làm cơ sở xây dựng những biện pháp quản lý phù hợp, đồng bộ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh ở các trường THPT trong giai đoạn mới. 5 . Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở trường trung học phổ thông. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở trường trung học phổ thông. 6 . Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông thuộc huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ thống toàn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đó phát hiện các yếu tố sinh thành, yếu tố bản chất và lôgic phát triển của đối tượng trở thành hệ toàn vẹn, tích hợp mang chất lượng mới. - Tiếp cận quan điểm lịch sử: khi xem xét sự vật hay một hiện tượng, chúng ta thường xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu. - Tiếp cận quan điểm thực tiễn: việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình, dựa trên khảo sát thực trạng quản lý sự phối hợp đó ở các trường THPT. Qua khảo sát, phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra các biện pháp mang tính khả thi hơn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những vấn đề lý luận trong các công trình khoa học, trong văn kiện của Đảng, luật pháp của Chính Phủ, các chỉ đạo của ngành giáo dục, sách và tạp chí chuyên ngành giáo dục nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục - Phương pháp điều tra bằng phiếu: Tác giả sử dụng bộ điều tra bằng bảng câu hỏi cho hai nhóm đối tượng: + Nhóm 1 bao gồm cán bộ quản lý và giáo viên (mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý, giáo viên có 180 phiếu) + Nhóm 2 gồm cha mẹ học sinh (mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho cha mẹ học sinh có 120 phiếu) Các số liệu điều tra sẽ là những thông tin quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học có tính thực tiễn. 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Tác giả phỏng vấn trực tiếp các nhóm đối tượng bao gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh nhằm thu thập thông tin về quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình ở các trường THPT. 7.2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm Phương pháp này nhằm thu thập thông tin về quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình ở các trường THPT. 7.2.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Mục đích phương pháp là xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, nhà lãnh đạo giáo dục và các chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và một số đề xuất hợp lý. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học (xử lý thông tin) Phương pháp này nhằm xử lý kết quả nghiên cứu thực trạngvà nguyên nhân của thực trạng, làm cơ sở đề xuất các biện pháp. Để xử lý số liệu điều tra tác giả dùng phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu trên phần mềm (SPSS) để tính về số liệu phần trăm, điểm trung bình, từ đó phân tích, đánh giá nhằm đưa ra những kết luận phù hợp. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phoái hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh Hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình là vấn đề bức xúc trong công tác giáo dục mà nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội, coi đó là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình trường. Các nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải quyết vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này như sau: - “Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương 20 giáo trình giáo dục học tập II, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Hà Nội 1988 của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. - “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung Tâm Giáo Dục Học, thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục, 1993. - “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa Học Giáo Dục, 1996. - “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 1998. Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề xuất các mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác giả đã dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”, “phối hợp”, “liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, theo nghĩa hẹp), mối tương quan giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Các tác giả đã chỉ ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường với gia đình và của xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh Những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh như: - “Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Đại học sư phạm Huế, 1999. - “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”, Nguyễn Minh Tâm, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Đại học sư phạm Huế, 2007. Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản, những đề xuất về mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường - gia đình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Những nghiên cứu trên đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Tuy nhiên vấn đề thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh trường trung học phổ thông chưa được đề cập cụ thể, có hệ thống. Đặc biệt ở địa phương tỉnh Long An chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, trong điều kiện công tác của mình, tác giả thấy cần có sự nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình ở trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”, từ đó đề xuất một số biện pháp tăng cường hoạt động quản lý sự phối hợp này của hiệu trưởng. 1.2. Lý luận về sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở trường trung học phổ thông 1.2.1. Nhà trường trung học phổ thông trong công tác giáo dục học sinh 1.2.1.1. Vai trò, đặc điểm của giáo dục nhà trường Nhà trường là cơ sở thực tế diễn ra hoạt động giáo dục giữa giáo viên và hoạt động học tập của học sinh dưới sự quản lý của hiệu trưởng cùng với sự cộng tác của gia đình và xã hội. Nhà trường trung học phổ thông là một cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường luôn được gắn liền không thể tách rời hệ thống giáo dục và chịu sự quản lý của ngành giáo dục. Nhà trường, bản thân nó cũng là hệ thống, trong hệ thống này có ba thành phần chính: con người, những tổ chức chính trị, những phương tiện vật chất kỹ thuật. Đặc trưng của giáo dục nhà trường bao gồm: nhà trường là một thiết chế xã hội, có kỷ luật chặt chẽ, có mục đích giáo dục đúng đắn, là nơi truyền thụ tri thức và giáo dục học sinh một cách toàn diện theo các nội dung giáo dục: đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ, lao động hướng nghiệp. Nhà trường có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, có nghiệp vụ sư phạm, hiểu biết và nắm được các đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi; là những người biết tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh; là nơi tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện và giáo dục học sinh một cách có tổ chức, có kế hoạch, căn cứ vào các mục tiêu giáo dục cụ thể được nhà nước qui định. Nhà trường phải thực hiện tốt nguyên lý giáo dục. “Học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Nhà trường là nơi đề ra nội dung, biện pháp phối hợp giáo dục, đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các lực lượng khác trong xã hội để cùng giáo dục học sinh. Môi trường giáo dục của nhà trường trong chừng mực nhất định tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hình thành và phát triển tinh thần tập thể, tinh thần kỷ luật, trách nhiệm đối với bản thân và với mọi người. Qua đó, ta thấy những mặt mạnh của giáo dục nhà trường đó là: tính mục đích mang tính xã hội cao được quán triệt trong suốt quá trình giáo dục, hệ thống tri thức, kỹ năng, nhất là phương pháp tư duy mang tính hệ thống cơ bản và có thể mở rộng, hệ thống phương pháp, phương tiện khoa học tạo cơ sở cho sự trưởng thành của học sinh, sự lập nghiệp và thành đạt cả đời người. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đó nhà trường cũng có những hạn chế là: một số nhà trường chỉ chú ý nhiều đến việc cung cấp kiến thức, chưa thường xuyên giáo dục đạo đức, nhất là trong quan hệ đối xử với gia đình, bạn bè, với người lớn tuổi. Giáo dục nhà trường thường chú ý, quan tâm tình hình chung của học sinh nên chưa quan tâm và chưa đủ điều kiện quan tâm đúng mức đến giáo dục cá biệt. Giáo dục nhà trường nặng về lý thuyết, truyền đạt một chiều, chưa phát huy được tính chủ động của học sinh, quan hệ thầy trò chủ yếu trong giờ học, việc giúp đỡ, trao đổi, chuyện trò với học sinh ngoài giờ còn hạn chế. 1.2.1.2. Vị trí, mục tiêu của trường trung học phổ thông Trường trung học phổ thông là một loại hình trường học nằm trong tổng thể các loại hình trường lớp trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta. Trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông. Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông học sinh có thể thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu của trường Trung học phổ thông: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” [17] . Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, bởi vì những nội dung, kiến thức ở bậc trung học cơ sở chưa được đầy đủ và vững chắc, để giúp học sinh có thể tự giải quyết các vấn đề ở mức độ phổ thông. Mặt khác lứa tuổi trung học cơ sở chưa được phát triển đầy đủ về mặt thể chất và tâm lý. Vì vậy ở cấp học trung học phổ thông nhà trường phải hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông giúp cho các em có năng lực, kiến thức cơ bản để bước vào đời hay tiếp tục học lên các bậc học cao hơn. Ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản toàn diện và hướng nghiệp còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh 1.2.1.3. Lực lượng tham gia giáo dục học sinh trong trường trung học phổ thông Lực lượng tham gia giáo dục học sinh trong trường trung học phổ thông bao gồm: - Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu) + Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: tổ chức bộ máy nhà trường; xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ năm học; quản lý giáo viên, nhân viên học sinh; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra đánh giá, việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên; quản lý tổ chức giáo dục học sinh; quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. + Phó hiệu trưởng thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công; cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao; thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền; được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. - Giáo viên bộ môn Giáo viên bộ môn có nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra đánh g
Luận văn liên quan