Chúng ta đang sống trong thời đại, thời đại mà xã hội loài người đang quá độtừnền kinh
tếcông nghiệp sang nền kinh tếtri thức, “giáo dục là con chủbài để đưa nhân loại tiến lên”. Do
vậy vai trò của các trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. Mặt khác, một trong
những giải pháp phát triển giáo dục ởnước ta từnay đến năm 2010 được chính phủtrình trước
Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội ChủNghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) tháng 10 năm 2004 là:
“ tập trung đổi mới mạnh mẽphương pháp dạy học .giảm bớt giờlên lớp, tăng thời gian tự
học và thảo luận chuyên đề, nhất là các bậc đại học”. Nhưvậy, đổi mới phương pháp đào tạo
trong các trường đại học phải lấy việc phát triển năng lực thực hành, năng lực giải quyết vấn đề
của sinh viên làm định hướng.Yêu cầu vềthực hành được đặc biệt quan tâm trong một sốlĩnh
vực đào tạo ởbậc đại học, trong đó có ngành Y.
Chương trình đào tạo Bác sĩY khoa hệ đại học chính qui của Trường Đại học y khoa
Phạm Ngọc Thạch (ĐHYKPNT) thực hiện mục tiêu đào tạo là: sau khi tốt nghiệp, sinh viên có
thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi vềtrình độchuyên môn của ngành nghềcũng nhưnhu cầu
phục vụcho xã hội vềkhám, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân. Theo đó, chương trình
đào tạo 6 năm cho sinh viên chính qui được cấu trúc gồm ba phần chính: Lý thuyết; Thực tập
cơsởtại các phòng thí nghiệm; Thực tập lâm sàng tại các bệnh viện.
Thực tập là một yếu tốquan trọng quyết định chất lượng của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Trong quá trình đào tạo 6 năm, thực tập (TT) là một trong những hoạt động chính khoá của nhà
trường chiếm thời lượng tương đối lớn . Thực tập giúp cho sinh viên củng cốvà hiểu sâu hơn
vềlý thuyết, đồng thời là nền tảng kiến thức cho việc hình thành một cách thành thạo các kỹ
năng khám và chữa bệnh sau này. Do vậy việc quản lý TT của sinh viên là một trong những
khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo; nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên y
khoa là một yêu cầu hết sức cần thiết.
87 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6000 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý thực tập tại trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Kim Thoa
Chuyên Ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI NGỌC OÁNH
Thành phố Hồ Chí Minh -2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa
học Công nghệ – Sau Đại học trường Đại học Sư phạm
TP.HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và
trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng
dạy, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp tại
trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, các anh chị cán bộ
quản lý, giáo viên và sinh viên của Trường đã cung cấp tư liệu,
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Bùi Ngọc Oánh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại, thời đại mà xã hội loài người đang quá độ từ nền kinh
tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, “giáo dục là con chủ bài để đưa nhân loại tiến lên”. Do
vậy vai trò của các trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. Mặt khác, một trong
những giải pháp phát triển giáo dục ở nước ta từ nay đến năm 2010 được chính phủ trình trước
Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) tháng 10 năm 2004 là:
“ tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học….giảm bớt giờ lên lớp, tăng thời gian tự
học và thảo luận chuyên đề, nhất là các bậc đại học”. Như vậy, đổi mới phương pháp đào tạo
trong các trường đại học phải lấy việc phát triển năng lực thực hành, năng lực giải quyết vấn đề
của sinh viên làm định hướng. Yêu cầu về thực hành được đặc biệt quan tâm trong một số lĩnh
vực đào tạo ở bậc đại học, trong đó có ngành Y.
Chương trình đào tạo Bác sĩ Y khoa hệ đại học chính qui của Trường Đại học y khoa
Phạm Ngọc Thạch (ĐHYKPNT) thực hiện mục tiêu đào tạo là: sau khi tốt nghiệp, sinh viên có
thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về trình độ chuyên môn của ngành nghề cũng như nhu cầu
phục vụ cho xã hội về khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân. Theo đó, chương trình
đào tạo 6 năm cho sinh viên chính qui được cấu trúc gồm ba phần chính: Lý thuyết; Thực tập
cơ sở tại các phòng thí nghiệm; Thực tập lâm sàng tại các bệnh viện.
Thực tập là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Trong quá trình đào tạo 6 năm, thực tập (TT) là một trong những hoạt động chính khoá của nhà
trường chiếm thời lượng tương đối lớn . Thực tập giúp cho sinh viên củng cố và hiểu sâu hơn
về lý thuyết, đồng thời là nền tảng kiến thức cho việc hình thành một cách thành thạo các kỹ
năng khám và chữa bệnh sau này. Do vậy việc quản lý TT của sinh viên là một trong những
khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo; nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên y
khoa là một yêu cầu hết sức cần thiết.
Trên thực tế, việc nghiên cứu quản lý TT của sinh viên trong hoạt động đào tạo nói
chung chưa được quan tâm nhiều, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề
này mặc dù trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch luôn đặt vấn đề nâng cao chất lượng đào
tạo lên hàng đầu.
Bản thân tôi, là một chuyên viên phòng Quản lý đào tạo (QLĐT) nhiều năm, tôi rất quan
tâm đến vấn đề quản lý thực tập của sinh viên và luôn mong mỏi tìm ra những giải pháp quản lý
hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường mình.
Với tất cả những lý do đã trình bày ở trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý thực
tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ thực trạng quản lý thực tập tại trường, đề xuất một số biện pháp để có thể quản lý
việc thực tập một cách hiệu quả hơn đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ y khoa tại
ĐHYKPNT.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng của công tác quản lý TT tại ĐHYKPNT .
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động TT của sinh viên y khoa hệ đại học chính qui tại ĐHYKPNT
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, việc quản lý TT của sinh viên hệ đại học chính qui
ĐHYKPNT đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác quản lý TT
chưa cao và vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục. Việc khắc phục những tồn tại này bằng
những biện pháp quản lý thích hợp sẽ phần nào nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ đa khoa, đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết của xã hội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thực tập tại ĐHYKPNT trong phạm vi chương trình đào tạo bác sĩ đa
khoa hệ đại học chính qui.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý TT của sinh viên y khoa.
6.2. Thực trạng công tác quản lý TT của sinh viên tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TT của Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Có 2 loại phiếu thăm dò dành cho
2 đối tượng sau đây: sinh viên, giảng viên.
7.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ TT của sinh viên tại
ĐHYKPNT.
7.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sinh viên, giảng viên về những khó khăn, thuận
lợi, cũng như những ý kiến đề xuất trong việc quản lý thực tập.
7.5. Phương pháp toán thống kê: Để xử lý số liệu
8. Kế hoạch nghiên cứu
- Tháng 5/2007: Chọn đề tài, chính xác hoá tên đề tài. Đọc tài liệu và viết đề cương
nghiên cứu. Nộp đề cương và bảo vệ đề cương.
- Tháng 6 đến tháng 12/2007: Đọc tài liệu, chuẩn bị phiếu điều tra.
- Tháng 1/2008 đến tháng 3/2008: Tiếp xúc địa bàn nghiên cứu, thu thập số liệu.
- Tháng 4/2008 đến tháng 10/2008: Phát phiếu điều tra, lấy ý kiến và xử lý số liệu.
- Tháng 11/2008 đến tháng 2/ 2009. Hoàn thành cơ bản luận văn, thầy hướng dẫn chỉnh
sửa và góp ý.
- Tháng 3/2009. Nộp luận văn cho phòng KHCN - SĐH
- Tháng 04/2009 : Bảo vệ luận văn tốt nghiệp đợt 2 - theo kế hoạch của nhà trường.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động thực tập nói chung luôn được các nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Hầu
hết các công trình nghiên cứu tuy ở dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng đều cùng một mục
đích là nâng cao chất lượng thực tập và chất lượng đào tạo. Việc nghiên cứu vấn đề thực tập
thực ra không phải là một đề tài hoàn toàn mới lạ vì hoạt động TT là một hoạt động đã có từ lâu
tại các trường đại học sư phạm, trường đại học y khoa trong cả nước.
Các Hội thảo, Hội nghị chuyên đề trong những năm gần đây:
- Hội thảo “Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” do Viện nghiên cứu Giáo
dục tổ chức tháng 04/2008.
- Hội thảo khoa học Quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu
đất nước” do GS.TSKH Nguyễn Thiện Nhân - Bộ trưởng Bộ GD-ĐT- Phó thủ tướng chính phủ
chủ trì, ngày 20/8/2008, nhấn mạnh việc ngành giáo dục chủ động xây dựng chương trình chú
trọng thực học, thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường
tổ chức các hoạt động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên có đìêu kiện rèn luyện các kỹ năng
liên quan đến nghề, phát huy đựơc năng lực của bản thân sau khi ra trường.
- Hội thảo “Tiềm năng và khả năng của Trường Đại học Tiền Giang trong hợp tác về
khoa học công nghệ”, nhấn mạnh việc phối hợp tổ chức hướng dẫn sinh viên khối ngành kỹ
thuật, công nghiệp thực hành, thực tập tại các Trung tâm chuyển giao công nghệ của Sở công
nghệ.
Một số đề tài nghiên cứu khoa học:
- “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) – Giáo trình đào tạo giáo viên Trung học cơ sở
hệ Cao Đẳng sư phạm dùng cho các trường Cao Đẳng sư phạm của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh
và Tiến sĩ Phan Trung Thanh. Các tác giả đã nêu lên những vấn dề đang được đặt ra hiện nay
đối với hoạt động thực tập sư phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho giáo sinh.
-“Thực tập sư phạm” (1997) của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên và giải quyết
những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là năng lực sư phạm; mối quan
hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm đối với những môn học công cụ như: tâm lý
học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các
trường sư phạm.
- “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao đẳng bán công hoa sen và một số giải
pháp” (2004) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân Thúy - Trường Cao đẳng bán công Hoa
sen. Đây là một công trình nghiên cứu phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường
Hoa Sen. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên
quan, các khoa, ngành có thể quản ký việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu quả
hơn.
- “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang- Thực
trạng và giải pháp” (2003) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Phú - Trường Cao đẳng sư phạm
Nha Trang. Đây là một công trình nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích thực trạng của việc
quản lý thực tập tại trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng,
để từ đó đưa ra những giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý tốt
hơn hoạt động thực tập.
Nhìn chung các đề tài quản lý hoạt động thực tập cũng chưa nhiều và riêng đối với ngành
Y thì chỉ có một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế
TP. HCM đề cập đến một số đặc điểm trong hoạt động thực tập . Đối với giảng viên trường thì
các đề tài nghiên cứu khoa học hầu hết các đề tài về chuyên môn không có đề tài về quản lý.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm về thực tập
1.2.1.1. Thực tập
Thực tập (Stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập,
nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (thực tập luật sư,
thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp
để hoàn tất chương trình đào tạo.
Thực tập là làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về
nghiệp vụ chuyên môn (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên - NXB
Đà Nẵng 1998)
Theo định nghĩa của Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): Thực tập là tập
làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà máy,
sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường.
1.2.1.2. Thực tập y khoa
Đối với sinh viên các trường y khoa thì thực tập là một yêu cầu bắt buộc được thực hiện
từ năm thứ nhất và liên tục cho đến năm thứ sáu. Yêu cầu thực tập, thời lượng thực tập và nội
dung thực tập khác nhau trong mỗi môn học, mỗi năm học; và những đòi hỏi ngày càng cao
hơn.
Thực tập trong trường y khoa về cơ bản được chia làm 2 loại: Thực tập tại các phòng
thực tập (labo) trong trường gọi là thực tập cơ sở (TTCS) và thực tập tại các bệnh viện gọi là
thực tập lâm sàng (TTLS).
Thực tập cơ sở được xem là các hoạt động học tập theo qui định của sinh viên được tiến
hành tại các phòng thí nghiệm tại các bộ môn cơ sở của nhà trường như: mổ xác tại bộ môn
Giải phẫu, làm các xét nghiệm sinh hóa tại bộ môn Hóa sinh, xem kính hiển vi tại bộ môn Vi
sinh, mổ súc vật tại bộ môn phẫu thuật thực hành, bộ môn sinh lý…Tất cả những hoạt động này
phần lớn đều do giảng viên của trường phụ trách (Giảng viên: Bác sĩ, Dược sĩ, kỹ thuật viên,
điều dưỡng…)
Thực tập lâm sàng: Theo Tự điển Tiếng Việt thuộc Viện ngôn ngữ học (Nhà xuất bản
Đà nẵng – 2006) thì lâm sàng là những gì trực tiếp quan sát được ở người ốm đang ở trên
giường bệnh.
Trong ngành y thì “lâm sàng” có nghĩa là giường bệnh do vậy thực tập lâm sàng có nghĩa
là thực tập tại giường bệnh hay nói rộng ra là thực tập tại bệnh viện
Thực tập lâm sàng là môn học được qui định trong chương trình chính khóa nhưng lại là
một hoạt động diễn ra ở ngoài nhà trường. Tùy theo mỗi cấp độ của năm học, mục đích của
việc thực tập là học cách tiếp xúc với bệnh nhân, kỹ năng giao tiếp, học cách khám bệnh để
phát hiện các triệu chứng đồng thời làm quen và tiến tới thực hành các thao tác điều trị cho
bệnh nhân.
Thực tập lâm sàng là một nội dung thuộc chương trình đào tạo của sinh viên y khoa được
thực hiện bắt buộc với các cơ sở đào tạo cán bộ y tế. Đây là một môn học có vai trò quan trọng
với lao động nghề nghiệp sau này của sinh viên. Là một trong những ngành liên quan trực tiếp
đến sinh mạng con người nên thực tập lâm sàng có một vai trò rất quan trọng đối với các sinh
viên trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường cũng như khi đã trở thành một Bác sĩ thực
thụ.
Sinh viên bắt dầu đi thực tập tại bệnh viện từ năm thứ nhất và liên tục cho đến hết năm
thứ sáu. Tuỳ theo mục tiêu thực tập từng đợt các em được bộ môn phân công xuống các khoa
trong bệnh viện và các phòng khám. Sinh viên phải đi thực tập vào tất cả các buổi sáng và học
lý thuyết tại trường vào buổi chiều. Từ năm thứ tư các em được phân công trực bệnh viện vào
buổi tối và tham gia vào việc điều trị và xử lý những ca cấp cứu như một nhân viên của bệnh
viện. Nếu với TTCS phần lớn là giảng viên của trường hướng dẫn thì TTLS phần lớn là do các
bác sĩ trong bệnh viện cùng phối hợp với giảng viên trường hướng dẫn.
Như vậy, bệnh viện là nơi sinh viên thực tập trong suốt 6 năm học, là nơi để sinh viên
không những trau giồi về kỹ năng nghề nghiệp mà còn là nơi để sinh viên rèn luyện về y đức để
có thể trở thành một thầy thuốc giỏi và có đạo đức nghề nghiệp trong töông lai.
Mục tiêu thực tập: Mục tiêu thực tập là những gì mà người học cần phải làm được sau
quá trình thực tập mà trước đó họ chưa làm được
Có 3 loại mục tiêu hay còn gọi là 3 cấp mục tiêu:
Mục tiêu nhà trường: Do nhà trường (hội đồng giáo dục- khoa học nhà trường vạch
ra) nhằm xác định diện đào tạo
Mục tiêu bộ môn: Do tập thể giảng viên mỗi bộ môn xây dựng, căn cứ vào mục tiêu
của trường. Mục tiêu nhằm xác định những năng lực mà SV phải đạt được để hoàn
thành những hoạt động nghề nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên khoa của mình.
Mục tiêu chuyên biệt: Là mục tiêu cụ thể của từng bài giảng thực tập do chính các
giảng viên xác định, dựa vào mục tiêu giáo dục của bộ môn, mô tả những năng lực
mà SV phải đạt trong ba lĩnh vực nhận thức, kỹ năng, thái độ đối với những tiêu
chuẩn hoàn thành nhất định của từng bài giảng để có thể thực hiện được nhiệm vụ
nghề nghiệp của người cán bộ y tế tương lai.
Nội dung thực tập: Nội dung TT được xác định bởi mục tiêu TT. Nó bao gồm các hoạt
động để đạt được mục tiêu qua đó giúp SV nhận biết.
Có bao nhiêu chi tiết cần học.
Những sự việc nào là quan trọng.
Những tiêu chuẩn thực tập nào là cần thiết.
Do vậy mục tiêu TT và nội dung TT có mối quan hệ mật thiết. Trong số tay giáo dục
dành cho cán bộ y tế J. J Guibert có nhận định: “ Không có lợi ích gì ở việc xác định hàng ngàn
mục tiêu giáo dục cụ thể, nếu không có các hoạt đông dẫn đến việc đạt được các mục tiêu đó”.
Phương pháp học TT: Việc học TT trải qua 2 giai đoạn:
- Tiếp thu kiến thức lý thuyết và kỹ năng của GV truyền đạt tại giảng đường, labo, tại
giường bệnh.
- Đào sâu, mở rộng thêm hiểu biết về vấn đề cần học và từng bước áp dụng vào thực tế.
Theo “ Sổ tay dành cho giáo viên y học” của David Newble và Robery Cannon thì có
nhiều phương pháp học thực tập như sau:
Học theo vấn đề: Là phương pháp đang được phát triển và nhiều trường đại học trên
thế giới áp dụng như: đại học MC Mester, Ontario ( Canada), đại học Maastricht (Hà
lan), đại học Newcasthe, N.S.W (Úc), đại học Xochimilco (Mehicô).
Đây là một phương pháp giúp SV học tập một cách chủ động, tự chuẩn bị kiến thức
thông qua quan sát, đọc sách, trao đổi, làm việc trong các nhóm nhỏ. Trong quá trình TT, SV
dần dần có khả năng xác định các thông tin mà họ cần mà không cần phải có sự giúp đỡ và tin
rằng có thể dựa vào khả năng của mình để giải quyết các vấn đề sức khoẻ sẽ gặp phải trong cuộc đời
nghề nghiệp.
Học phát hiện và phương pháp nghiên cứu trường hợp: là phương pháp phân tích một
vấn đề một cách có phê phán, nhận biết các quan hệ phức tạp giữa các yếu tố khác
nhau, củng cố kiến thức bằng cách áp dụng vào thực tế, thu thập thông tin có liên quan
với một vấn đề để giải quyết nó.
Phương pháp này giúp SV phát triển một số thói quen trí óc và hình thành kỹ năng phân
tích vấn đề. Đây là 1 phương pháp học được SV ưa thích vì làm cho SV cảm thấy được tham gia
nhiều hơn vào vấn đề đang được nói đến.
Xây dựng kế hoạch thực tập:
Để có thể triển khai việc thực tập cho sinh viên vào mỗi năm học cần chuẩn bị trước mọi
chi tiết về thực tập cho tất cả các đối tượng sinh viên tham gia thực tập trong năm học gọi là
xây dựng kế hoạch thực tập.
Kế hoạch thực tập dựa trên chương trình khung do Bộ y tế và Bộ giáo dục đào tạo ban
hành với thời gian và số tiết cụ thể cho thực tập mỗi môn như sau:
CHƯƠNG TRÌNH CÁC MÔN THỰC TẬP
KHỐI CHÍNH QUI (6 NĂM)
MÔN HỌC SỐ TIẾT SỐ ĐƠN VỊ
LT CS LS HỌC TRÌNH
Y HỌC CƠ SỞ
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 24 06 02
DI TRUYỀN 30 08 02
DƯỢC LÝ 60 24 05
GIẢI PHẪU 1 28 20 03
GIẢI PHẪU 2 26 20 03
GIẢI PHẪU 3 20 16 02
GIẢI PHẪU 4 28 22 03
GIẢI PHẪU BỆNH 52 30 04
HOÁ SINH LÂM SÀNG 32 12 02
KÝ SINH 42 32 04
MIỄN DỊCH 32 12 02
MÔ - PHÔI 62 38 05
SINH HOÁ 68 48 06
SINH HỌC TẾ BÀO 28 12 02
SINH LÝ 1 40 24 03
SINH LÝ 2 42 12 03
SINH LÝ BỆNH 52 28 04
VI SINH 1 20 22 02
VI SINH 2 36 16 03
DÂN SỐ HỌC 24 02
DỊCH TỄ HỌC CƠ BẢN 34 02
DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG 18 20 02
KHOA HỌC HÀNH VI & GDSK 34 20 03
KINH TẾ Y TẾ 40 120 07
SKCĐ ĐẠI CƯƠNG ( Y 1) 42 30 04
SKCĐ THỰC ĐỊA ( Y 5) 120 04
SKCĐ THỰC ĐỊA ( Y 6) 120 04
SKCĐ ( Y 6) 60 05
Y HỌC LÂM SÀNG
CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH 26 40 03
CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH 04 60 03
DA LIỄU 20 40 03
GÂY MÊ HỒI SỨC 54 40 05
HUYẾT HỌC 20 40 02
LAO & BỆNH PHỔI 42 40 04
MẮT 20 40 02
NGOẠI NIỆU 42 80 04
NGOẠI THẦN KINH 24 40 02
TRIỆU CHỨNG HỌC NGOẠI TỔNG QUÁT 18 160 04
NGOẠI ĐẠI CƯƠNG 18 160 04
NGOẠI CHUYÊN KHOA 46 03
NGOẠI KHOA: TỔNG HỢP LS &ĐIỀU TRỊ 32 140 05
NGOẠI UNG BƯỚU 26 140 02
NHI ( Y 4) 60 140 07
NHI (Y 6) 60 140 07
NHIỄM 72 160 08
NỘI THẦN KINH 20 40 02
TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI TỔNG QUÁT 40 160 06
NỘI 1 ( ĐẠI CƯƠNG) 34 02
NỘI 2 ( TIM MẠCH - HÔ HẤP) 30 02
NỘI 3 ( TIÊU HOÁ - NỘI TIẾT) 58 04
THỰC TẬP NỘI KHOA 160 04
ĐIỀU TRỊ HỌC NỘI KHOA 36 100 05
NỘI KHOA: TỔNG HỢP LS VÀ ĐIỀU TRỊ 66 140 07
PHẪU THUẬT THỰC HÀNH 20 16 02
RĂNG HÀM MẶT 20 40 02
SẢN PHỤ KHOA - Y 4 60 160 07
SẢN PHỤ KHOA - Y 5 30 100 05
SẢN PHỤ KHOA - Y 6 60 140 07
TÂM LÝ HỌC SỨC KHOẺ 20 01
TÂM THẦN 20 40 02
TMH 20 40 02
Y HỌC CỔ TRUYỀN 44 60 05
TỔNG SỐ TIẾT 2136 832 2656 226
Hình thức thực tập: Tùy đặc thù từng môn thực tập (thực tập cơ sở sẽ khác với thực tập
lâm sàng).
Giải phẫu học: Kiến tập trên xác người và so sánh với mô hình, xem Slide, video
Sinh lý học,Vi sinh học, Ký sinh học, Giải phẫu bệnh học, Dược lý học, Sinh hoá:
Thực tập tại Labo xem tiêu bản dưới kính hiển vi và làm một số thí nghiệm
Các môn lâm sàng: Khám bệnh, làm bệnh án, học triệu chứng, tham gia theo dõi
và điều trị, tham gia trực đêm…
Đánh giá thực tập: Là phương pháp kiểm tra sau một đợt thực tập để xem SV có đạt được
mục tiêu của đợt TT hay không. Việc đánh giá hướng cho giáo viên biết phần nào của đợt TT có
kết quả và phần nào cần phải chỉnh lý.
Trong sổ tay dùng cho giáo viên y học David Newbke đã viết: “ Đánh giá lá một quá
trình dựa trên những tiêu chuẩn được tập thể thảo ra để đo lường sự tiếp thu của SV, hiệu quả của
giáo viên và sự phù hợp của chương trình”.
Các hình thức đánh giá: Việc đánh giá mức độ thành thạo và kỹ năng nghề nghiệp của
SV gồm nh