Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành
nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là
nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt
bằng dân trí được nâng cao.
1.2. Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh và điều tra xã hội gần
đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có sự gia tốc phát
triển, đó là sự phát triển nhanh về sinh lý và tâm lý. Trong điều kiện phát triển của
các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh
được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc
sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi
trước đây. Trong học tập họ không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ
động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra, mà họ còn có nhu
cầu được lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ năng. Nhưng các phương thức
học tập tự lập ở học sinh nếu muốn được hình thành và phát triển một cách có chủ
định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn, đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi.
Chương trình và đặc biệt là sách giáo khoa có một vai trò hết sức quan trọng.
175 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
CHÂU THỊ HOÀNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC CẢI TIẾN PHƯƠNG
PHÁP GIẢNG DẠY BỘ MÔN TIẾNG ANH CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Người hướng dẫn: TS. Trần Thu Mai
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này , tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báo của nhiều đơn vị và cá nhân ,
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh ,
Phòng Khoa Học-Công Nghệ và Sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố
Hồ Chí Minh đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này .
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Thị Thu Mai , người đã hết lòng giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn .
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy , Cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo
dục khóa 17 tại trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh .
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo Dục & Đào Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh ,
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Quận Gò Vấp , cán bộ quản lý , giáo viên Tiếng Anh các
trường Trung học cơ sở Quận Gò Vấp, và các em học sinh ở 4 lớp của 4 trường THCS
đã cung cấp tài liệu và có những ý kiến quý báu để tôi thực hiện luận văn này .
Và đặc biệt xin cảm ơn các em học sinh ở trường THCS Gò Vấp 2 đã giúp tôi
hoàn thành quá trình thực nghiệm trong luận văn này .
Cuối cùng , dù rất cố gắng , song chắc chắn luận văn này vẫn còn nhiều hạn chế
nên khó tránh khỏi những thiếu sót . Tôi kính mong các đồng nghiệp , quý Thầy , Cô
và Hội đồng chấm luận văn góp ý cho những thiếu sót trong luận văn này .
Tôi chân thành cảm ơn!
Châu Thị Hoàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi , các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực , được nghiên cứu và thu
thập từ thực tiễn và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Châu Thị Hoàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPGD : phương pháp giảng dạy
THCS : trung học cơ sở
GV : giáo viên
HS : học sinh
SGK : sách giáo khoa
SGV : sách giáo viên
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
HĐND : Hội Đồng Nhân Dân
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
HKI : Học kỳ I
SL : số lượng
TL : tỉ lệ
BGD-ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo
TX : thường xuyên
KTX : không thường xuyên
KTH : không thực hiện
CBQL : cán bộ quản lý
T : Tốt
K : khá
TB : trung bình
Y : yếu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình phát triển trường lớp giáo dục THCS từ năm học
2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009.................................................48
Bảng 2.2 : Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS Quận Gò Vấp
năm 2008 ...............................................................................................51
Bảng 2.3a : Tình hình đội ngũ giáo viên các trường THCS của Quận Gò Vấp
Thành Phố Hồ Chí Minh năm học 2008 – 2009 ...................................53
Bảng 2.3b : Tình hình đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS Quận
Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh năm học 2008 – 2009.................................56
Bảng 2.4a : Thống kê kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường
THCS của Quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh ..............................59
Bảng 2.4b : Thống kê kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh của học sinh các
trường THCS Quận Gò Vấp TP.Hồ Chí Minh......................................60
Bảng 2.5 : Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng
của nội dung quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ
môn Tiếng Anh THCS...........................................................................65
Bảng 2.6 : Thực trạng quản lý giáo viên Tiếng Anh với việc cải tiến PPGD.........68
Bảng 2.7 : Quản lý việc thực hiện chương trình Tiếng Anh THCS .......................70
Bảng 2.8 : Quản lý việc thực hiện các phương pháp giảng dạy bộ môn
Tiếng Anh .............................................................................................71
Bảng 2.9 : Quản lý học sinh với việc cải tiến PPGD Tiếng Anh THCS ................73
Bảng 2.10 : Tổ chức và quản lý việc phối hợp giáo dục...........................................75
Bảng 2.11 : Thực trạng quản lý môi trường , phương tiện dạy học , cơ sở vật
chất phục vụ cải tiến PPGD bộ môn Tiếng Anh các trường
THCS Quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................77
Bảng 2.12 : Thực trạng quản lý việc dự giờ và sinh hoạt tổ nhóm chuyên
môn .......................................................................................................79
Bảng 2.13 : Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh..................................................................................................81
Bảng 2.14 : Thực trạng quản lý trình độ của giáo viên.............................................82
Bảng 2.15 : Khảo sát học sinh THCS về những hoạt động trong các tiết học
Tiếng Anh..............................................................................................83
Bảng 2.16 : Khảo sát kết quả đánh giá về mức độ sử dụng trang thiết bị của
giáo viên ...............................................................................................84
Bảng 2.17 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về bộ môn Tiếng Anh..................85
Bảng 2.18 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về các nguyên nhân tác động
tích cực đến hứng thú học Tiếng Anh . .................................................86
Bảng 2.19 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về các nguyên nhân tác động
tiêu cực đến hứng thú học Tiếng Anh ..................................................87
Bảng 3.1 : Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp . ...................................................................................................108
Bảng 3.2 : Kết quả học tập của học sinh sau thời gian thực nghiệm tác động .... 113
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Số lớp học bậc THCS của Quận Gò vấp từ năm học
2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009 ............................................49
Biểu đồ 2.2 : Số lượng học sinh bậc THCS Quận Gò Vấp từ năm 2004 –
2005 đến HKI năm học 2008 – 2009 ................................................49
Biểu đồ 2.3 : Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THCS Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ...........................................51
Biểu đồ 2.4 : Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THCS Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ...........................................52
Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ giáo viên / lớp ở bậc THCS của Quận Gò Vấp TP . Hồ
Chí Minh từ năm học 2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009.........53
Biểu đồ 2.6a : Độ tuổi của đội ngũ giáo viên các trường THCS Quận Gò Vấp
TP . Hồ Chí Minh..............................................................................54
Biểu đồ 2.7a : Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên các trường THCS
Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ......................................................54
Biểu đồ 2.6b : Độ tuổi của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS
Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ......................................................57
Biểu đồ 2.7b : Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các
trường THCS Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh ...............................57
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành
nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là
nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt
bằng dân trí được nâng cao.
1.2. Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh và điều tra xã hội gần
đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có sự gia tốc phát
triển, đó là sự phát triển nhanh về sinh lý và tâm lý. Trong điều kiện phát triển của
các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh
được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc
sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi
trước đây. Trong học tập họ không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ
động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra, mà họ còn có nhu
cầu được lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ năng. Nhưng các phương thức
học tập tự lập ở học sinh nếu muốn được hình thành và phát triển một cách có chủ
định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn, đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi.
Chương trình và đặc biệt là sách giáo khoa có một vai trò hết sức quan trọng.
1.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông là tập trung vào cải tiến phương pháp dạy và học (PPDH). Chỉ
có cải tiến căn bản phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự cải tiến
thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm
năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền
kinh tế tri thức. Định hướng cải tiến phương pháp dạy và học đã được xác định
trong Nghị quyết TW4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết TW2 khóa VIII (12-1996)
được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Mục tiêu của giáo dục trong mọi thời đại, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay
là tập trung vào việc phát huy tính tích cực, năng động và sáng tạo của học sinh,
nhằm hình thành năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề cho người học. Để đạt
được mục tiêu này phương pháp dạy học mới theo định hướng lấy học sinh làm chủ
thể hoạt động dạy học, khuyến khích các hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo.
1.4. Tiếng Anh, với tư cách là môn tiếng nước ngoài, là môn văn hóa cơ bản,
bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, là một bộ phận không thể thiếu của
học vấn phổ thông.
Môn tiếng Anh ở trường phổ thông cung cấp cho học sinh một công cụ giao
tiếp mới để tiếp thu những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn
hóa đa dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Với đặc trưng riêng, môn tiếng Anh góp phần cải tiến phương pháp dạy học,
lồng ghép và chuyển tải nội dung của nhiều môn học khác ở trường phổ thông.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn tiếng Anh góp phần hình
thành và phát triển nhân cách học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện ở trường phổ thông.
1.5. Công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy các bộ môn nói
chung, bộ môn tiếng Anh nói riêng của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận
Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh đã có những thành tựu đáng kể, chất lượng học tập
bộ môn đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Song trước yêu cầu đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục, công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy
của hiệu trưởng trường trung học cơ sở vẫn còn một số hạn chế. Vì vậy, việc nghiên
cứu thực trạng công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng
Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này trong nhà trường là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
Bản thân từng là giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh nhiều năm và hiện nay
đang làm công tác quản lý tại trường trung học cơ sở Gò Vấp 2 - quận Gò Vấp nên
tôi có một số kinh nghiệm và điều kiện nghiên cứu đề tài này.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp mong muốn góp
một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh
thông qua việc cải tiến phương pháp giảng dạy tiếng Anh tại các trường trung học
cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý việc cải tiến
phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở quận Gò
Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : Công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng
dạy của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng
dạy bộ môn tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh của
Hiệu Trưởng các trường trung học cơ sở Quận Gò Vấp hiện nay vẫn còn những hạn
chế, bất cập so với yêu cầu của giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý việc cải tiến phương pháp
giảng dạy bộ môn tiếng Anh và xác định được các biện pháp quản lý một cách phù
hợp thì sẽ góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh tại các
trường trung học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số vấn đề về cơ sở lý luận của công tác quản lý việc cải tiến
phương pháp giảng dạy tiếng Anh ở trường trung học cơ sở.
- Khảo sát thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy tiếng Anh
của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
và nêu nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến
phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp khái quát những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính sách của Nhà nước và
các văn bản của ngành giáo dục.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
- Dự giờ nhằm quan sát việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh.
- Dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi họp rút kinh nghiệm các giờ dạy
và các hoạt động có liên quan nhằm xác định rõ các biện pháp chỉ đạo việc cải tiến
phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp.
6.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến với lãnh đạo, cán
bộ chỉ đạo bộ môn tiếng Anh phòng Giáo dục, cán bộ quản lý, các tổ trưởng chuyên
môn tiếng Anh, giáo viên tiếng Anh và học sinh các trường trung học cơ sở, quận
Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng công
tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh và đề xuất các
biện pháp.
6.2.3. Phương pháp trò chuyện – phỏng vấn
Trao đổi với giáo viên và hiệu trưởng của các trường trung học cơ sở đóng
trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu những thông tin bổ
sung cho phương pháp quan sát (kèm mẫu phỏng vấn) và nhằm để xác định nguyên
nhân của thực trạng công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn
Tiếng Anh trong các trường trung học cơ sở Quận Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Chọn học sinh ở 2 khối lớp (2 lớp 7 và 2 lớp 8) tại 1 trường THCS Gò Vấp 2 để
thực nghiệm : Ở mỗi khối lớp ; 1 lớp GV sẽ sử dụng phương pháp giảng dạy cũ, và
1 lớp GV sẽ áp dụng việc cải tiến phương pháp giảng dạy. Sau 3 tháng thử nghiệm
so sánh kết quả kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh 2 lớp cùng
khối để thấy hiệu quả của các phương pháp giảng dạy được cải tiến.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử
dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ
phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng
nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn
tiếng Anh trong các trường trung học cơ sở, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý việc cải tiến
phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ
sở quận Gò Vấp, việc học tiếng Anh của học sinh chỉ được nghiên cứu ở khía cạnh
hiệu quả đạt được ở việc cải tiến phương pháp giảng dạy, từ đó mang lại hứng thú
trong học tập của học sinh, giúp các em tiếp thu bài học nhanh hơn và kết quả thể
hiện qua những dữ liệu của hai năm học 2006-2007, 2007-2008.
Địa điểm
- Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường trung học cơ sở Quận Gò Vấp (13
trường : 9 trường công lập; 3 trường bán công; 1 trường dân lập), trong đó có 1
trường chất lượng cao Nguyễn Du.
Đối tượng khảo sát : Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.
8. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn cung cấp một số thực trạng về công tác quản lý việc cải tiến phương
pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, rút ra những mặt mạnh để đạt được và phân tích
những hạn chế của công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn
này ở các trường THCS trong tình hình hiện nay. Luận văn đề xuất một số biện
pháp nhằm ứng dụng vào công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ
môn Tiếng Anh, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến phương pháp
giảng dạy bộ môn này ở các trường THCS trên địa bàn Quận Gò Vấp, Thành Phố
Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm: phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị và phụ lục.
Mở đầu : Khái quát những vấn đề chung.
Chương 1 : Cơ sở lý luận của công tác quản lý việc cải tiến phương pháp
giảng dạy Tiếng Anh trường Trung học cơ sở.
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng
dạy bộ môn Tiếng Anh các trường trung học cơ sở Quận Gò
vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến
phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh tại các trường trung
học cơ sở Quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Kết luận - kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VIỆC CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên lĩnh vực giáo dục, cải tiến phương pháp giảng dạy (PPGD) là một vấn đề
được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu PPGD
đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện
đại để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân loại. Những năm gần đây,
định hướng cải tiến PPGD đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, phương pháp này đòi
hỏi học sinh tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ nhận thức và ý
thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kỹ năng đã thu nhận được. Việc cải
tiến PPGD theo hướng coi trọng người học, coi học sinh là chủ thể hoạt động
khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong
suốt quá trình dạy học là cần thiết. Trong dạy học ngoại ngữ (Tiếng Anh trường
THCS), quan điểm này càng đúng vì không ai có thể thay thế người học trong việc
nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng
chính năng lực giao tiếp của mình. Từ lâu, các nhà sư phạm đã quan tâm đến vai trò
của hứng thú nhận thức trong quá trình học tập. A.Kômenski xem tạo hứng thú là
một trong các con đường chủ yếu để “làm cho học tập trong nhà trường trở thành
niềm vui” KĐ.Usinski xem hứng thú là một cơ chế bên trong bảo đảm học tập có
hiệu quả. Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố
tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập các bộ mô