Luận văn Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ sốt rét huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk (2008-2009)

Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm mang tính xã hội có khả năng phát triển thành dịch, một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng ñầu hiện nay và ảnh hưởng lớn ñến sức khỏe cộng ñồng, vì vậy năm1955 Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ñã ñề ra chương trình tiêu diệt sốt rét trên toàn cầu. Trong 10 năm ñầu (1956-1965) chương trình này tiến hành thuận lợi, nhờ vậy bệnh sốt rét ñã bị tiêu diệt ở châu Âu, châu Úc, Bắc Mỹ và một số nướcĐông Bắc Á (Nhật Bản, Triều Tiên.) [26]. Từ năm 1966 trở ñi chương trình tiến triển chậm, có nơi sốt rét quay trở lại (Ấn Độ, Srilanca, Nam Mỹ, Đông NamÁ.) do ñó Tổ chức Y tế thế giới ñã soát xét lại tình hình và ñưa ra hướng chiến lược mới một chương trình phòng chống sốt rét không có hạn ñịnh về thờigian mà mục tiêu lâu dài là tiến tới tiêu diệt sốt rét trên toàn thế giới. Từ năm 1969-1979 mỗi nước có một chiến lược khác nhau, nhưng thực tế ñã chứng minh những nước ở vùng nhiệt ñới (châu Phi, Nam Mỹ, Đông Nam Á) việc tiêu diệt sốt rét trong thời gian có hạn ñịnh là không thể thực hiện ñược. Từ năm 1979, Tổ chức Y tế thế giới chuyển sang chiến lược phòng chống sốt rét dựa trên nội dung chăm sóc sức khỏe ban ñầu mà mục tiêu là giảm tỷ lệ chết do sốt rét (mortality) và giảm tỷ lệ mắc bệnh (morbidity) 11], [34], [42] Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới thuộc Đông Nam châu Á, có ñiều kiện tự nhiên thuận lợi cho bệnh sốt rét phát triển. Trong chiến lược tiêu diệt sốt rét toàn cầu, chương trình tiêu diệt sốt rét ñã ñược tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ sốt rét ở miền Nam từ 1958-1975. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước thống nhất tiến hành thanh toán sốt rét từ 1976-1990 và chuyển sang chiến lược phòng chống sốt rét từ 1991 ñến nay [35].

pdf99 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2462 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ sốt rét huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk (2008-2009), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------------------------- ĐỖ VIẾT TIẾN THỰC TRẠNG SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH DỊCH TỄ SỐT RÉT HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK (2008-2009) LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA Buôn Ma Thuột-2009 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ĐỖ VIẾT TIẾN THỰC TRẠNG SỐT RÉT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH DỊCH TỄ SỐT RÉT HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK (2008-2009) Chuyên ngành: Ký sinh trùng-côn trùng Mã số: 607265 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Triệu Nguyên Trung Buôn Ma Thuột-2009 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Họ tên tác giả (Chữ ký) Đỗ Viết Tiến 4 LỜI CẢM ƠN Với tất cả tấm lòng trân trọng nhất, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: - Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, Ban giám đốc Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh Đăk Lăk, Phòng sau Đại học trường Đại học Tây Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. - Ts Triệu Nguyên Trung, Viện trưởng Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Qui Nhơn người thầy thuốc nhân dân, luôn tâm huyết, quan tâm đến học viên và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. - PGS Ts Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Nguyên; PGS Ts Trần Xuân Mai, Trường Đại học Y dược Tp Hồ Chí Minh; Ts Phan Văn Trọng, Trưởng khoa y, trường Đại học Tây Nguyên đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. - Tập thể các Bác sỹ, cán bộ công nhân viên trung tâm y tế huyện Krông Bông, trạm y tế xã Cư D Răm, trạm y tế xã Hòa Phong, trạm y tế xã Hòa Lễ cùng bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả Đỗ Viết Tiến 5 MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan i Lời cảm ơn của tác giả ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu Danh mục các hình Phần nội dung của luận văn ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Khái quát lịch sử bệnh sốt rét 1.2. Tình hình dịch tễ sốt rét 1.3. Các yếu tố đảm bảo cho sự lan truyền tự nhiên bệnh sốt rét 1.4. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến việc lây truyền sốt rét 1.5. Cơ sở thực hiện đề tài tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.3. Thuật ngữ dùng trong Luận văn 6 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28 3.1. Thực trạng sốt rét huyện Krông Bông 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sốt rét huyện Krông Bông Chương 4: BÀN LUẬN 63 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ sốt rét ở huyện Krông Bông 4.2. Thực trạng sốt rét huyện Krông Bông 4.3. Đề xuất các biện pháp khống chế nguy cơ gia tăng sốt rét trên cơ sở thực trạng sốt rét tại địa phương KẾT LUẬN 74 1. Tình hình dịch tễ học sốt rét tại huyện Krông Bông 2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sốt rét và biện pháp phòng chống KIẾN NGHỊ 77 Tài liệu tham khảo: tiếng Việt và tiếng Anh Phụ lục 7 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT & CÁC KÝ HIỆU An. minimus: Anopheles minimus An. dirus: Anopheles dirus BNSR: Bệnh nhân sốt rét CSSKBĐ: Chăm sóc sức khỏe ban đầu F: P. faciparum KAP: Knowledge Attitude Practic KHV: kính hiển vi KST: Ký sinh trùng KSTSR: Ký sinh trùng sốt rét MT-TN: miền Trung-Tây Nguyên PCSR: Phòng chống sốt rét PH: Phối hợp P. faciparum + P. Vivax PKĐKKV: Phòng khám đa khoa khu vực P. faciparum: Plasmodium faciparum P. malariae: Plasmodium malariae P. ovale: Plasmodium ovale P. vivax: Plasmodium vivax SRAT: Sốt rét ác tính SRLH: Sốt rét lưu hành TDSR: Tiêu diệt sốt rét TVSR: Tử vong sốt rét WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế thế giới V: P. vivax 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 Bảng các biến số và phương pháp thu thập số liệu 25 Bảng 3.1 Bệnh nhân sốt rét tại 3 xã nghiên cứu qua điều tra cắt ngang 28 Bảng 3.2 Chỉ số mắc sốt rét theo nhóm tuổi tại 3 xã nghiên cứu 29 Bảng 3.3 Chỉ số KSTSR/lam tại các xã nghiên cứu qua điều tra cắt ngang 30 Bảng 3.4 Chỉ số KSTSR/lam theo nhóm tuổi tại 3 xã nghiên cứu 31 Bảng 3.5 Chủng loại và cơ cấu KSTSR tại 3 xã nghiên cứu 32 Bảng 3.6 Chỉ số lách sưng do sốt rét tại các xã nghiên cứu qua điều tra cắt ngang 33 Bảng 3.7 Chỉ số lách sưng do sốt rét theo nhóm tuổi tại các xã nghiên cứu 34 Bảng 3.8 Mật độ muỗi Anopheles qua các phương pháp điều tra tại xã Cư drăm 36 Bảng 3.9 Mật độ muỗi Anopheles qua các phương pháp điều tra tại xã Hòa Phong 38 Bảng 3.10 Mật độ muỗi Anopheles qua các phương pháp điều tra tại xã Hòa Lễ 39 Bảng 3.11 Tương quan giữa lượng mưa, nhiệt độ, ẩm độ trung bình và bệnh nhân sốt rét tại điểm nghiên cứu. 41 Bảng 3.12 Đặc điểm về tuổi, giới, dân tộc và trình độ văn hóa 43 Bảng 3.13 Các loại phương tiện truyền thông người dân tiếp cận được 44 Bảng 3.14 Kiến thức PCSR của người dân tại 3 xã nghiên cứu 45 9 Bảng 3.15 Thái độ phòng chống sốt rét của người dân ở 3 xã nghiên cứu 46 Bảng 3.16 Thực hành phòng chống sốt rét của người dân ở 3 xã nghiên cứu 46 Bảng 3.17 Yếu tố nghề nghiệp liên quan đến phơi nhiễm bệnh sốt rét 47 Bảng 3.18 Liên quan giữa yếu tố nguy cơ và không nguy cơ với tỷ lệ mắc sốt rét tại điểm nghiên cứu 48 Bảng 3.19 Liên quan về tần suất mắc sốt rét giữa nhóm đi rừng, ngủ rẫy và nhóm không đi rừng, ngủ rẫy 48 Bảng 3.20 Liên quan giữa dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh với tỷ lệ nhiễm sốt rét 49 Bảng 3.21 Liên quan giữa trình độ văn hóa của cộng đồng với tình trạng nhiễm sốt rét 49 Bảng 3.22 Cấu trúc nhà ở theo chất liệu 50 Bảng 3.23 Diện tích nhà ở 50 Bảng 3.24 Độ bao phủ màn tẩm hóa chất 51 Bảng 3.25 Sử dụng màn tẩm hóa chất 51 Bảng 3.26 Kết quả khảo sát nhân lực y tế tại 3 xã nghiên cứu 53 Bảng 3.27 Năng lực hoạt động PCSR của y tế cơ sở tại 3 xã nghiên cứu 54 Bảng 3.28 Diễn biến sốt rét tại huyện Krông Bông 2001-2008 55 Bảng 3.29 Chỉ số KSTSR và cơ cấu KSTSR tại huyện Krông Bông 2001-2008 57 Bảng 3.30 Thành phần loài Anopheles tại xã 3 xã nghiên cứu 60 Bảng 3.31 So sánh mật độ đốt người của véc tơ truyền bệnh sốt rét ở các điểm điều tra 61 10 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1 Bệnh nhân sốt rét tại 3 xã nghiên cứu 29 Biểu đồ 3.2 Chỉ số mắc sốt rét theo nhóm tuổi tại 3 xã nghiên cứu 30 Biểu đồ 3.3 Chỉ số KSTSR/lam tại các xã nghiên cứu 31 Biểu đồ 3.4 Chỉ số KSTSR/lam theo nhóm tuổi tại các xã nghiên cứu 32 Biểu đồ 3.5 Cơ cấu chủng loại KSTSR tại 3 xã nghiên cứu 33 Biểu đồ 3.6 Chỉ số lách sưng do sốt rét tại các xã nghiên cứu 34 Biểu đồ 3.7 Chỉ số lách sưng do sốt rét theo nhóm tuổi tại các xã nghiên cứu 35 Biểu đồ 3.8 Biểu đồ tương quan giữa lượng mưa, nhiệt độ và ẩm độ trung bình và bệnh nhân sốt rét tại điểm nghiên cứu 42 Biểu đồ 3.9 Diễn biến sốt rét tại huyện Krông Bông 2001-2008 56 Biểu đồ 3.10 Diễn biến chỉ số KSTSR/lam qua các năm 2001-2008 58 Biểu đồ 3.11 Cơ cấu chủng loại KSTSR tại huyện Krông Bông 58 11 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Mối quan hệ của các yếu tố dịch tễ trong bệnh sốt rét. 7 Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Krông Bông. 18 Hình 2.2. Bản đồ phân vùng dịch tễ Huyện Krông Bông. 19 12 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm mang tính xã hội có khả năng phát triển thành dịch, một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng, vì vậy năm 1955 Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đề ra chương trình tiêu diệt sốt rét trên toàn cầu. Trong 10 năm đầu (1956-1965) chương trình này tiến hành thuận lợi, nhờ vậy bệnh sốt rét đã bị tiêu diệt ở châu Âu, châu Úc, Bắc Mỹ và một số nước Đông Bắc Á (Nhật Bản, Triều Tiên...) [26]. Từ năm 1966 trở đi chương trình tiến triển chậm, có nơi sốt rét quay trở lại (Ấn Độ, Srilanca, Nam Mỹ, Đông Nam Á...) do đó Tổ chức Y tế thế giới đã soát xét lại tình hình và đưa ra hướng chiến lược mới một chương trình phòng chống sốt rét không có hạn định về thời gian mà mục tiêu lâu dài là tiến tới tiêu diệt sốt rét trên toàn thế giới. Từ năm 1969-1979 mỗi nước có một chiến lược khác nhau, nhưng thực tế đã chứng minh những nước ở vùng nhiệt đới (châu Phi, Nam Mỹ, Đông Nam Á) việc tiêu diệt sốt rét trong thời gian có hạn định là không thể thực hiện được. Từ năm 1979, Tổ chức Y tế thế giới chuyển sang chiến lược phòng chống sốt rét dựa trên nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu mà mục tiêu là giảm tỷ lệ chết do sốt rét (mortality) và giảm tỷ lệ mắc bệnh (morbidity) 11], [34], [42] Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới thuộc Đông Nam châu Á, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho bệnh sốt rét phát triển. Trong chiến lược tiêu diệt sốt rét toàn cầu, chương trình tiêu diệt sốt rét đã được tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ sốt rét ở miền Nam từ 1958-1975. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước thống nhất tiến hành thanh toán sốt rét từ 1976-1990 và chuyển sang chiến lược phòng chống sốt rét từ 1991 đến nay [35]. 13 Miền Trung-Tây Nguyên (gồm 11 tỉnh duyên hải miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận và 4 tỉnh Tây Nguyên: Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông) là khu vực trọng điểm sốt rét của cả nước. Từ năm 2000 đến nay mặc dù đã đạt nhiều kết quả thực hiện các mục tiêu giảm mắc, giảm chết và không để dịch sốt rét xảy ra; nhưng công tác phòng chống sốt rét chưa có tính bền vững, đặc biệt là ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên nguy cơ sốt rét còn cao với số mắc sốt rét hàng năm chiếm gần 50% và số chết sốt rét chiếm trên 80% so với cả nước do phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn cho các nhóm dân di biến động (dân di cư tự do, đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên giới), hiệu quả các biện pháp tác động chưa cao, ý thức tự bảo vệ của người dân trong các vùng sốt rét lưu hành còn thấp, nguồn lực không ổn định, hoạt động của màng lưới y tế cơ sở (huyện, xã, thôn bản) còn hạn chế, đời sống kinh tế của cộng đồng dân tộc thiểu số chưa được cải thiện, hàng năm thời tiết luôn biến động bất thường dẫn đến nguy cơ dịch sốt rét có thể bùng phát trở lại bất cứ lúc nào [32], [35]. Đăk Lăk là một tỉnh thuộc địa bàn Tây Nguyên là điểm nóng sốt rét do đặc điểm tự nhiên và xã hội thuận lợi cho bệnh sốt rét lan truyền và phát triển, cùng với biến động dân số quá lớn ngoài sự kiểm soát của y tế, đặc biệt là làn sóng dân di cư tự do ồ ạt từ một số tỉnh phía Bắc vào; trong đó huyện Krông Bông hội đủ những yếu tố ảnh hưởng đến sốt rét [31]. Xuất phát từ thực trạng tình hình sốt rét và yêu cầu nghiên cứu, đề tài “Thực trạng sốt rét và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ sốt rét tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk năm 2008-2009” được tiến hành nhằm đạt được các mục tiêu sau: 1. Đánh giá thực trạng sốt rét tại huyện Krông Bông. 2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến dịch tễ sốt rét. 14 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát lịch sử bệnh sốt rét: Bệnh sốt rét được biết đến cách đây hơn 2000 năm và đã được Hipocrates (Hy Lạp) mô tả chi tiết từ thế kỷ V trước Công nguyên, nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về bệnh này và đặt ra những tên gọi khác nhau như ở Trung Quốc gọi là nghịch tật, Việt Nam gọi là sốt rét rừng hay sốt ngã nước; tuy nhiên mới chỉ nêu lên một số đặc điểm lâm sàng và vài yếu tố liên quan. Đến thế kỷ XIX từ những hiểu biết khá đầy đủ về nguyên nhân gây bệnh sốt rét, tác nhân gây bệnh sốt rét, véc tơ truyền bệnh sốt rét, cơ chế lan truyền và chu kỳ phát triển của KSTSR khi năm 1880 Laveran (Pháp) lần đầu tiên phát hiện và mô tả KSTSR trong máu người đã mở ra một kỷ nguyên mới về quá trình nghiên cứu sinh bệnh học và các yếu tố liên quan về bệnh sốt rét làm cơ sở cho việc tìm kiếm những chiến lược phòng chống quy mô góp phần giảm thiểu tối đa những thiệt hại do bệnh sốt rét gây nên [14], [42]. Từ những năm 1600, ở Pêru người da đỏ đã dùng vỏ cây Cinchona để chữa sốt rét đến năm 1820 Pelletier và Caventou đã chiết xuất ra hoạt chất alkaloide quinine và cinchonin từ vỏ cây Cinchona. Năm 1924 Schuleman (Đức) đã phát hiện ra thuốc Pamaquine (Plasmoquine) đến năm 1930-1952 hàng loạt thuốc chống sốt rét tổng hợp lần lượt ra đời như Chloroquine, Proguanil, Primaquine. Năm 1974-1982 Trung Quốc phát triển thuốc Quing Hao Su từ cây Artemisia annua, năm 1985-1990 Việt Nam đã chiết xuất thành công Artemisinine từ hoạt chất của cây Thanh Hao hoa vàng mọc hoang ở vùng núi phí Bắc làm rõ rệt tử vong sốt rét và sốt rét ác tính [42]. 15 1.2. Tình hình dịch tễ sốt rét: 1.2.1. Tình hình dịch tễ sốt rét trên thế giới Do mang tính chất phổ biến xã hội nên bệnh sốt rét là mối hiểm họa lớn với sự phát triển của loài người; cho đến nay bệnh sốt rét vẫn lưu hành ở mức độ khác nhau trên 100 nước và vùng lãnh thổ chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, vùng cận sa mạc Sahara, Trung và Nam Mỹ, quần đảo Caribe, Trung Đông, bán đảo Trung-Ấn, Đông Nam Á và khu vực Thái Bình Dương với khoảng 36% dân số toàn cầu sống trong vùng sốt rét lưu hành, 7% cư trú tại những vùng phòng chống sốt rét không hiệu quả và 29% sống ở những nơi bệnh sốt rét lan truyền ở mức độ thấp nhưng nguy cơ bùng phát dịch sốt rét vẫn còn cao. Ước tính hàng năm có khoảng 300-500 triệu người mắc và khoảng 1,5 triệu người chết do sốt rét, trong đó 80% thuộc về trẻ em châu Phi. Tổ chức y tế thế giới kêu gọi tiếp tục áp dụng chiến lược PCSR (malaria control) hoặc đẩy lùi sốt rét (roll back malaria) nhằm vào các mục tiêu làm giảm tỷ lệ tử vong do sốt rét, giảm tỷ lệ mắc sốt rét nhằm giảm thiệt hại về kinh tế-xã hội do sốt rét gây ra tùy theo thực trạng tình hình sốt rét và khả năng đầu tư của mỗi nước. Những vùng cao nguyên (>1500 m) và nơi khô cằn (lượng mưa <1000 mm/năm) có mức độ lan truyền SR thấp, dù vậy, dịch sốt rét vẫn có khuynh hướng xảy ra tại các khu vực này một khi có những người mang KSTSR và điều kiện khí hậu thuận lợi cho muỗi truyền bệnh sốt rét phát triển [2], [5], [14]. Những vụ dịch sốt rét lớn nhất gây thiệt hại đáng kể là vụ dịch xảy ra với quân đội Liên Xô cũ sau chiến tranh Thế giới lần thứ nhất với hơn 10 triệu người mắc và ít nhất 60.000 người tử vong đã được báo cáo trong các năm 1923-1926, vụ dịch ở Sri Lankan với gần 3 triệu người mắc và 82.000 người tử vong... [42]. 16 1.2.2. Tình hình dịch tễ sốt rét ở Việt Nam và khu vực miền Trung-Tây Nguyên Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới Đông Nam Á, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho bệnh sốt rét phát triển, từ 1958-1975 chương trình TDSR đã được tiến hành ở miền Bắc và diệt trừ sốt rét ở miền Nam, sau ngày miền Nam giải phóng chiến lược PCSR quốc gia xác định khu vực miền Trung-Tây Nguyên là trọng điểm sốt rét của cả nước. Chỉ trong 2 năm (1976-1977) tình hình sốt rét tăng vọt: số mắc sốt rét 699.000 người, số chết sốt rét 3.976 người và 58 vụ dịch sốt rét đã xảy ra do dân từ thành thị và các khu tập trung trở về làng cũ ở vùng sốt rét chưa có biện pháp phòng chống. Từ 1978-1986 nhờ tiến hành các biện pháp thanh toán sốt rét tích cực đã làm số mắc sốt rét, chết sốt rét mỗi năm giảm xuống 4 lần so với năm 1977. Từ 1978-1990, nguồn lực bị cắt giảm do không còn viện trợ từ Liên Xô cũ, di biến động dân lớn từ đồng bằng lên miền núi và các tỉnh Tây Nguyên cùng nhiều nguyên nhân khác làm cho bệnh sốt rét quay trở lại ngày càng nghiêm trọng mà đỉnh cao vào năm 1991 với số người mắc lên tới 205.222 người và 9 vụ dịch lớn xảy ra làm chết 1.777 người. Trước tình hình SR quay trở lại, năm 1991 Chương trình quốc gia PCSR bắt đầu được thực hiện với mục tiêu giảm mắc, giảm chết và giảm dịch sốt rét. Với sự đầu tư đúng mức của Chính phủ (70-100 tỷ đồng/năm) và sự hỗ trợ tích cực từ các tổ chức quốc tế, trong 15 năm qua (1991-2005) các mục tiêu PCSR ở Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng kể; so sánh năm 2005 với 1991 số BNSR giảm 73,15%, KSTSR giảm 60,46%, TVSR giảm 96,8% và chỉ có 5 vụ dịch xảy ra trên diện hẹp ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc[3], [10], [14], [33]. Khu vực miền Trung-Tây Nguyên luôn được xác định là trọng điểm sốt rét, qua phân tích diễn biến sốt rét trong 5 năm gần đây (2001-2005) thì ghánh nặng sốt rét hầu như tập trung ở đây (số BNSR chiếm 42%, số SRAT chiếm 17 80%, số TVSR chiếm 82% và số KSTSR chiếm 77% cả nước hàng năm), do đó phòng chống sốt rét có hiệu quả ở khu vực này cũng có nghĩa là giải quyết được tình hình sốt rét trên cả nước [26], [32]. Đăk Lăk là một tỉnh thuộc Tây Nguyên có diện tích 13.080 km2 gồm 13 huyện/thành phố, 170 xã/phường, 2.207 thôn buôn với số dân 1.778.883 người, trong đó có 1.464.774 dân sống trong vùng sốt rét lưu hành. Với sự đầu tư của Chương trình PCSR, 5 năm gần đây Đăk Lăk không có dịch sốt rét xảy ra và tình hình sốt rét ổn định: tỷ lệ TVSR/100.000 dân từ 1,32 (năm 2000) giảm xuống còn 0,11 (năm 2005); số mắc sốt rét/1.000 dân từ 13,57 (năm 2000) giảm xuống còn 2,41 (năm 2005); số ca SRAT và tỷ lệ KSTSR cũng giảm xuống nhiều lần. Tuy nhiên, công tác PCSR ở Đăk Lăk còn nhiều khó khăn do hầu hết địa bàn tỉnh nằm trong vùng SRLH còn tồn tại muỗi truyền bệnh sốt rét chính (An. minimus, An. dirus) và KSTSR (P. faciparum, P. vivax) nên khả năng lan trruyền và nguy cơ sốt rét quay trở lại cao [25], [27]. 1.3. Các yếu tố đảm bảo cho sự lan truyền tự nhiên bệnh sốt rét Sự lan truyền tự nhiên bệnh sốt rét phải đảm bảo 3 yếu tố: Mầm bệnh (KSTSR); Trung gian truyền bệnh (Muỗi truyền bệnh sốt rét); Khối cảm thụ (người lành) được đặt trong mối quan hệ hỗ tương với các môi trường (vật lý, sinh học, kinh tế-xã hội) theo sơ đồ dưới đây [42]. 18 Hình 1.1. Mối quan hệ của các yếu tố dịch tễ trong bệnh sốt rét 1.3.1. Tác nhân gây bệnh và nguồn bệnh sốt rét: 1.3.1.1. Tác nhân gây bệnh (Ký sinh trùng sốt rét): Ký sinh trùng sốt rét thuộc ngành động vật gồm 4 loài có khả năng gây bệnh cho người, Việt Nam có mặt 3 loài, trong đó P. falciparum chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu chủng loại KSTSR: - Plasmodium falciparum: chiếm 80-85% - Plasmodium vivax: chiếm 15-20% - Plasmodium malariae: chiếm 1-2% - Plasmodium ovale: không có ở Việt Nam Véc tơ Người cho Người nhận KSTSR Môi trường Vật lý Sinh học Kinh tế- Xã hội 19 Tại Việt Nam, cơ cấu của KSTSR thay đổi theo từng vùng, từng mùa và cũng thay đổi dưới sức ép của các biện pháp PCSR trong đó ở các tỉnh phía Nam P. falciparum chiếm 80-85% [32], [36], [37]. Tại Đăk Lăk, trong nhiều năm gần đây, chỉ có 2 loại P. falciparum và P. vivax, trong đó chủ yếu là P. falciparum [17]. Một trong những khó khăn trong PCSR hiện nay là chủng P. falciparum đã kháng với hầu hết các thuốc chống sốt rét hiện hành chloroquine, sulfadoxine- pyrimethamine (SP), mefloquine ở nhiều nước trên thế giới như Nam Mỹ, Châu Phi, Châu Á và các nước Đông Nam Á [22], [27], [28], [41]. Việt Nam là một trong những nước xuất hiện KSTSR kháng thuốc sớm trên thế giới; từ một trường hợp P. falciparum kháng chloroquine đầu tiên được phát hiện ở Khánh Hòa năm 1961 đến nay đã lan rộng ra 100% vùng sốt rét ở các tỉnh miền Nam và nhiều tỉnh miền Bắc. Tỷ lệ kháng cao với chloroquine ở các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên: 30-55% (1976-1984), 55-90% (1985-1995); kháng amodiaquine 36,5% in vivo, 50% in vitro; kháng fansidar in vivo 45-50% [27], [28], [39]. Đăk Lăk cũng là một trong những tỉnh có P. falciparum đa kháng thuốc, các nghiên cứu 1976-1996 cho thấy tỷ lệ kháng R2/R3 in vivo với chloroquine (60-80%) và fansidar là 45-75%)% [27]. P. falciparum là loài ký sinh trùng duy nhất có khả năng gây sốt rét ác tính (SRAT) và tử vong, chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu chủng loại KSTSR cùng với sự kháng cao t
Luận văn liên quan