Luận văn Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (gvc) của trung quốc trong ngành may mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong thời đại toàn cầu hóa, nền kinh tế của một quốc gia có xu hướng bị chi phối bởi các tập đoàn kinh tế mà hình thức hoạt động chính là mạng lưới dày đặc các công ty mẹ và chi nhánh ở rất nhiều quốc gia khác nhau. Ở phạm vi quốc tế, các giá trị hình thành từ những công đoạn khác nhau của một ngành kinh doanh nào đó sẽ trở thành dòng chảy giá trị gia tăng toàn cầu. Các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên thế giới sẽ trở thành những mắt xích quan trọng và có thể chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị. Việc phân tích sự tham gia của các doanh nghiệp vào các công đoạn trong chuỗi giá trị toàn cầu chính là một phương pháp hữu hiệu để đánh giá tốt nhất năng lực cạnh tranh cũng như vai trò và phạm vi ảnh hưởng của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Xu thế toàn cầu hoá có tác động đến tất cả các nước, đặc biệt là những nước đang phát triển, điều đó dẫn đến sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng chặt chẽ, do đó các nước dù giàu hay nghèo, dù lớn hay nhỏ cũng phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nếu như không muốn bị đánh bại trong cuộc chiến toàn cầu của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thế giới, ngành dệt may là một trong những ngành hình thành chuỗi giá trị toàn cầu sớm nhất. Trung Quốc là một quốc gia đã rất thành công khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc. Để nâng cao khả năng cạnh tranh rộng khắp, các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia của Trung Quốc đã không ngừng mở rộng mạng lưới sản xuất hàng hoá của mình bằng cách đặt nhà máy sản xuất tại nhiều nước trên thế giới nhằm tối ưu các yếu tố sản xuất tư bản, công nghệ, sức lao động, nguyên vật liệu để tạo thành một hệ thống sản xuất qui mô quốc tế, có khả năng sản xuất một khối lượng sản phẩm khổng lồ. Bên cạnh đó Việt Nam là nước chưa thành công khi tham gia vào chuỗi 2 giá trị toàn cầu ngành may mặc. Việt Nam có nền kinh tế - chính trị - xã hội tương đồng với Trung Quốc và cũng là quốc gia có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ. Trong những năm gần đây Việt Nam đã rất ch ú trọng đến ngành may mặc, tuy nhiên hiện nay nước ta chủ yếu tham gia vào khâu sản xuất theo hợp đồng gia công cho những nhà sản xuất lớn hơn trong khu vực. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc trong ngành may mặc sẽ giúp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vị thế và năng lực canh tranh của ngành may mặc Việt Nam khi gia nhập thị trường thế giới. Chính vì thế tác giả đã chọn chủ đề: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) của Trung Quốc trong ngành m ay mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.

pdf90 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5386 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (gvc) của trung quốc trong ngành may mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ------------------------- ĐỖ THỊ ÁNH NGUYỆT THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU (GVC) CỦA TRUNG QUỐC TRONG NGÀNH MAY MẶC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Thƣơng mại Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THƢƠNG MẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ÁNH HÀ NỘI – 2010 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ......................... 5 CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TRONG NGÀNH MAY MẶC ................. 5 1.1. Tổng quan về chuỗi giá trị toàn cầu ................................................. 5 1.1.1. Các khái niệm về chuỗi giá trị ...................................................... 5 1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu ................................................. 10 1.1.2.1. Định nghĩa: .............................................................................. 10 1.1.3. Quản lý chuỗi giá trị ................................................................... 12 1.1.4. Lợi ích của việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ................... 15 1.2. Tổng quan về chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc .......... 18 1.2.1. Khái niệm về chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc ................... 18 1.2.2 Vai trò của ngành may mặc trong thương mại quốc tế ................. 19 1.2.3.Các công đoạn tham gia vào chuỗi giá trị hàng may mặc thế giới ..... 20 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH MAY MẶC CỦA TRUNG QUỐC................ 24 2.1. Tình hình hoạt động ngành may mặc của Trung Quốc ................. 24 2.1.1. Năng lực sản xuất và cung ứng nguyên liệu:............................... 25 2.1.2. Trình độ công nghệ ngành may mặc: .......................................... 27 2.1.3. Sản xuất sản phẩm may mặc ....................................................... 28 2.1.4. Công đoạn thiết kế hàng may mặc .............................................. 31 2.1.5. Phân phối sản phẩm và marketing .............................................. 32 2.2. Tình hình xuất khẩu ngành may mặc của Trung Quốc ................ 32 2.2.1. Mặt hàng xuất khẩu .................................................................... 32 2.2.2. Các thị trường xuất khẩu may mặc chủ yếu của Trung Quốc ...... 34 2.2.4. Các phương thức sản xuất hàng may mặc của Trung Quốc ........ 42 2.3. Vị trí của Trung Quốc trong chuỗi giá trị toàn cầu ....................... 46 2.4. Một số doanh nghiệp may mặc tiêu biểu của Trung Quốc ........... 49 2.4.1. Bosideng, một trong những thương hiệu hàng đầu Trung Quốc. ...... 49 2.4.2. Youngor – 9 năm liền đạt doanh số bán và lợi nhuận sản xuất hàng may mặc cao nhất của Trung Quốc.............................................. 51 2.4.3. Sunshine, một trong những nhà sản xuất hàng may mặc được thành lập sớm nhất Trung Quốc. .......................................................... 52 CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM KHI THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH MAY MẶC ......... 54 3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc của Việt Nam ....... 54 3.1.1. Hoạt động sản xuất và cung ứng nguyên liệu .............................. 54 3.1.2 Thực trạng hoạt động sản xuất hàng may mặc ............................. 56 3.1.3. Các thị trường tiêu thụ ................................................................ 59 3.1.4. Đánh giá vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc. .............................................................................................. 66 3.2 Triển vọng ngành dệt may Việt Nam 2010 – 2015 ......................... 68 3.2.1. Quan điểm và chiến lược phát triển ngành dệt của Nhà nước .... 68 3.2.2. Những thách thức ngành dệt may khi Việt Nam gia nhập WTO .. 70 3.2.3. Kế hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam ............................. 72 3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc. ............................................................. 74 3.3.1. Nâng tỷ lệ nội địa hóa và chủ động nguồn nguyên liệu ............... 74 3.3.2. Xây dựng chiến lược hoạt động toàn cầu đặc biệt chú trọng đến thị trường tiêu thụ nội địa .......................................................................... 76 3.3.3. Tận dụng lợi thế lao động rẻ ở khu vực nông thôn ...................... 78 3.3.4. Từng bước chuyển đổi từ phương thức sản xuất OEM sang phương thức sản xuất ODM ................................................................. 79 KẾT LUẬN ................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 83 DANH MỤC BẢNG, HÌNH BẢNG Bảng 1.1. So sánh chuỗi giá trị do người mua và người sản xuất chi phối .... 12 Bảng 2.1: Năng lực sản xuất của ngành dệt Trung Quốc .............................. 26 Bảng 2.2: Tình hình xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm 2004 đến 2008 ... 29 Bảng 2.3: 10 hàng hóa Xuất khẩu mạnh nhất của Trung Quốc năm 2008 30 Bảng 2.4: Các nhà xuất khẩu may mặc hàng đầu trên thế giới ...................... 33 Bảng 2.5: 10 quốc gia Trung Quốc xuất khẩu mạnh nhất năm 2008 ............. 35 HÌNH Hình 1.1. Bốn liên kết trong chuỗi giá trị giản đơn ......................................... 6 Hình 1.2: Chuỗi giá trị đồ gỗ nội thất ............................................................. 8 Hình 1.3. Chuỗi giá trị kết hợp ....................................................................... 9 Hình 2.1 : Chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt may .......................................... 47 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại toàn cầu hóa, nền kinh tế của một quốc gia có xu hướng bị chi phối bởi các tập đoàn kinh tế mà hình thức hoạt động chính là mạng lưới dày đặc các công ty mẹ và chi nhánh ở rất nhiều quốc gia khác nhau. Ở phạm vi quốc tế, các giá trị hình thành từ những công đoạn khác nhau của một ngành kinh doanh nào đó sẽ trở thành dòng chảy giá trị gia tăng toàn cầu. Các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia trên thế giới sẽ trở thành những mắt xích quan trọng và có thể chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị. Việc phân tích sự tham gia của các doanh nghiệp vào các công đoạn trong chuỗi giá trị toàn cầu chính là một phương pháp hữu hiệu để đánh giá tốt nhất năng lực cạnh tranh cũng như vai trò và phạm vi ảnh hưởng của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu. Xu thế toàn cầu hoá có tác động đến tất cả các nước, đặc biệt là những nước đang phát triển, điều đó dẫn đến sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng chặt chẽ, do đó các nước dù giàu hay nghèo, dù lớn hay nhỏ cũng phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nếu như không muốn bị đánh bại trong cuộc chiến toàn cầu của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thế giới, ngành dệt may là một trong những ngành hình thành chuỗi giá trị toàn cầu sớm nhất. Trung Quốc là một quốc gia đã rất thành công khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc. Để nâng cao khả năng cạnh tranh rộng khắp, các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia của Trung Quốc đã không ngừng mở rộng mạng lưới sản xuất hàng hoá của mình bằng cách đặt nhà máy sản xuất tại nhiều nước trên thế giới nhằm tối ưu các yếu tố sản xuất tư bản, công nghệ, sức lao động, nguyên vật liệu để tạo thành một hệ thống sản xuất qui mô quốc tế, có khả năng sản xuất một khối lượng sản phẩm khổng lồ. Bên cạnh đó Việt Nam là nước chưa thành công khi tham gia vào chuỗi 2 giá trị toàn cầu ngành may mặc. Việt Nam có nền kinh tế - chính trị - xã hội tương đồng với Trung Quốc và cũng là quốc gia có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ. Trong những năm gần đây Việt Nam đã rất chú trọng đến ngành may mặc, tuy nhiên hiện nay nước ta chủ yếu tham gia vào khâu sản xuất theo hợp đồng gia công cho những nhà sản xuất lớn hơn trong khu vực. Vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc trong ngành may mặc sẽ giúp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vị thế và năng lực canh tranh của ngành may mặc Việt Nam khi gia nhập thị trường thế giới. Chính vì thế tác giả đã chọn chủ đề: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) của Trung Quốc trong ngành may mặc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Trên thế giới vào những năm 1990 tác giả Micheal Porter đã khởi xướng viết “Chuỗi giá trị toàn cầu”. Sau Micheal Porter, có nhiều nhà khoa học nghiên cứu sâu về đề tài này như Gary Gereffi - Duke University với bài nghiên cứu “The governance of global value chains” đăng trên tạp chí Review of in Political Economic tháng 4/2003; Raphael Kaplinski – Institute of development studies, “Wooden global value chain – perspectives for the developing countries in South Africa”, bài trong hội thảo Unido tổ chức tại Vienne năm 2003... Hiện nay đề tài này đang được nhiều các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: Ở Việt Nam khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu vẫn còn mới mẻ, cho đến nay mới chỉ có vài công trình như: - “Chiến lược và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may 3 Việt Nam, sau khi dỡ bỏ hệ thống hạn ngạch dệt may – cách tiếp cận trong chuỗi giá trị toàn cầu” của nhóm nghiên cứu do TS Phạm Thu Hương chủ trì. - Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo) “Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain – GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam” do TS Nguyễn Hoàng Ánh chủ nhiệm đề tài. - Công trình nghiên cứu của Bộ Thương Mại do PGS.TS Đỗ Thị Loan chủ nhiệm về “Đẩy mạnh việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (global value chain – GVC) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp may Việt Nam”. Nhưng cho đến nay chưa có đề tài nào ở Việt Nam nghiên cứu về thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc trong ngành may mặc. 3. Mục đích nghiên cứu: Luận văn tập trung vào các mục đích cơ bản: - Làm rõ lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu, chuỗi giá trị may mặc thế giới và đặc điểm của chúng. - Nghiên cứu thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc của Trung Quốc. - Đánh giá mức độ tham gia của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong chuỗi giá trị may thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đáp ứng được những mục đích trên, luận văn phải đáp ứng được những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc của Trung Quốc. - Tìm hiểu mức độ tham gia của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam 4 trong chuỗi giá trị may mặc thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuỗi giá trị may mặc toàn cầu, việc tham gia của các doanh nghiệp may mặc Trung Quốc, cũng như mức độ, phạm vi ảnh hưởng của các doanh nghiệp may mặc Trung Quốc trong chuỗi giá trị dệt may thế giới trên hai phương diện: khai thác lợi ích của chuỗi để tham gia tốt hơn và dần dần gây những ảnh hưởng nhất định đến các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị. Phạm vi nghiên cứu: tình hình hoạt động ngành may mặc của Trung Quốc và Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 đến 2009. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài dự định sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết về chuỗi giá trị toàn cầu. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc của Trung Quốc. Phương pháp thống kê, so sánh cũng được vận dụng triệt để cùng với sự hỗ trợ của các công cụ minh họa như bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành may mặc Chương II: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc trong ngành may mặc Chương III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ngành may mặc 5 CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU TRONG NGÀNH MAY MẶC 1.1. Tổng quan về chuỗi giá trị toàn cầu 1.1.1. Các khái niệm về chuỗi giá trị 1.1.1.1. Chuỗi giá trị là gì? Ngày nay cùng với trào lưu toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới thì doanh nghiệp nào có thể thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị? doanh nghiệp dựa vào thế mạnh của mình để tham gia vào chuỗi giá trị bằng cách chuyên môn hóa từng giai đoạn. Theo quan điểm của đồng tác giả cuốn “handbook for value chain”, Raphael Kaplinsky và Mike Morris, (2002) thì: “chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hay dịch vụ từ khi còn là ý tưởng thông qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau (bao gồm sự kết hợp giữa những yếu tố là biến đổi vật chất và dịch vụ của các nhà sản xuất) đến khi được phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng kể cả việc xử lý sản phẩm đã qua sử dụng”. [30]. Theo quan điểm của tiến sĩ kinh tế học Michael Porter, trường Harvard school (1985): „„chuỗi giá trị gồm toàn bộ các hoạt động gia tăng giá trị bắt đầu từ khâu cung cấp nguyên liệu đến sản xuất, chế biến, lưu kho hàng hoá, marketing và cung cấp dịch vụ hậu mãi‟‟. Thật vậy, chuỗi giá trị có thể được hiểu theo hai nghĩa đó là nghĩa rộng và nghĩa hẹp. [29]. Theo nghĩa rộng: chuỗi giá trị được hiểu theo nghĩa rộng là một phức hợp các hoạt động do nhiều người tham gia (người sản xuất sơ cấp, người gia công chế biến, nhà phân phối, nhà cung cấp các dịch vụ...) để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm đưa ra bán ở thị trường. 6 Theo nghĩa hẹp: chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động của một doanh nghiệp để sản xuất ra một sản phẩm hay dịch vụ nhất định. Các hoạt động này bao gồm nhiều giai đoạn: giai đoạn đưa ra ý tưởng, thiết kế sản phẩm, chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất, marketing, phân phối sản phẩm và hậu mãi. Tất cả những hoạt động này liên kết với nhau thành “chuỗi” kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. 1.1.1.2. Chuỗi giá trị giản đơn Chuỗi giá trị giản đơn bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm biến một sản phẩm hay dịch vụ từ chỗ ý tưởng qua các công đoạn sản xuất, chế biến, phát triển, phân phối đến người tiêu dùng cuỗi cùng và dịch vụ sau bán hàng, thanh lý hay tái chế (hình 1.1). [30, tr 4] Sản xuất Thiết kế - logistics nội và phát bộ Tiêu thụ/ triển sản - chế biến tái chế phẩm - cung cấp tư Marketing liệu sản xuất - đóng gói bao bì Sản xuất logistics nội bộ chế biến Marketing Tiêu thụ và Thiết kế cung cấp nguyên tái chế liệu đóng gói bao bì Nguồn: Hand book for value chain, 2000 Hình 1.1. Bốn liên kết trong chuỗi giá trị giản đơn 7 Qua đó ta thấy chuỗi giá trị là một thực thể phức tạp bao gồm nhiều công đoạn mà nhà sản xuất chỉ là một trong số mắt xích tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm. Mặc dù chuỗi giá trị thường được mô tả là chuỗi liên kết theo chiều dọc nhưng các liên kết trong chuỗi thường có quan hệ hai chiều thuận nghịch, như việc thiết kế không chỉ tác động đến tính chất của quá trình sản xuất và marketing mà bản thân nó còn phải chịu tác động ngược của các liên kết trong chuỗi. Tóm lại, chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để đưa một sản phẩm từ nhận thức, quan niệm tới tay người tiêu dùng cuối cùng và xa hơn. Chuỗi này bao gồm các công việc như thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ khách hàng. 1.1.1.3. Chuỗi giá trị mở rộng Trên thực tế, chuỗi giá trị không chỉ là những liên kết như trong chuỗi giá trị giản đơn mà nó còn được phát triển thêm các liên kết khác nhau. Chuỗi giá trị gỗ là một ví dụ điển hình của chuỗi giá trị mở rộng bởi vì các liên kết trong chuỗi giá trị gỗ được phát triển bắt đầu từ hoạt động gieo hạt, cung cấp hóa chất, bơm nước để trồng rừng, sau đó gỗ được khai thác và đưa về xưởng để làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất đồ nội thất. Doanh nghiệp sử dụng máy móc, các chất liệu phụ trợ như keo dính, sơn để làm ra các sản phẩm nội thất từ gỗ theo yêu cầu của thị trường và khách hàng đến từ những quốc gia khác nhau. Và tùy thuộc vào yêu cầu của thị trường, đồ gỗ nội thất được phân phối qua các khâu trung gian khác nhau rồi mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. (Xem hình 1.2). [30, tr 5]. 8 Máy móc Gieo hạt thiết bị Cung cấp nước Trồng rừng Các dịch vụ Cung cấp phụ trợ hoá chất Xưởng cưa Máy móc Thiết kế Các nhà sản xuất đồ gỗ nội thất Logistics, tư vấn chất lượng Máy móc Sơn Người mua hàng Thương nhân Thương nhân nước ngoài trong nước Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ trong nước nước ngoài Người tiêu dùng Tái chế Nguồn: Handbook for value chain, 2000 Hình 1.2: Chuỗi giá trị đồ gỗ nội thất 9 1.1.1.4. Chuỗi giá trị kết hợp Chuỗi giá trị kết hợp về bản chất là sự kết hợp bởi các chuỗi đơn lẻ tại đó các nhà cung cấp chính có thể tham gia vào việc gia tăng giá trị trong những chuỗi khác nhau. Chuỗi giá trị của ngành sản xuất giấy và bột giấy; ngành sản xuất đồ gỗ nội thất và ngành khai thác khoáng sản là những chuỗi đơn lẻ nhưng nguyên liệu được cung cấp cho những ngành sản xuất này đều bắt nguồn từ ngành lâm nghiệp. Và vai trò của từng chuỗi giá trị đơn lẻ là tương đương nhau. (xem hình 1.3 dưới đây). [30, tr 6] Ngành lâm nghiệp Ngành giấy Xưởng cưa Ngành mỏ Xây Các cổ đông Nội thất Khu vực Các cổ đông dựng trong nước tự doanh nước ngoài Nguồn: Handbook for value chain research, 2000 Hình 1.3. Chuỗi giá trị kết hợp Trong một vài trường hợp, những chuỗi này chỉ thu hút một lượng khách hàng nhỏ; hoặc cũng có khi lượng khách hàng của các chuỗi này được phân bổ đều nhau. Và thị phần mà chuỗi giá trị kết hợp tạo ra tại những thời điểm khác nhau thì không giống nhau. Sự thay đổi về chiến lược kinh doanh 10 và công nghệ của một ngành sản xuất nào đó có thể làm cho lượng khách hàng nhà cung cấp nhỏ có khả năng phát triển mạnh trong tương lai. Hơn nữa, thị phần sẽ ảnh hưởng đến vị thế của một nhà cung cấp nào đó trong chuỗi, những người kiểm soát công nghệ chủ chốt hoặc nguyên liệu sản xuất. 1.1.2. Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu 1.1.2.1. Định nghĩa: Theo Bruce Kogut, giáo sư trường Wharton School of business, Đại học Pensylvania, thì về cơ bản chuỗi giá trị toàn cầu là „„Một tiến trình trong đó công nghệ được kết hợp với các nguồn nguyên liệu và lao động. Các nguồn đầu vào này được sản xuất, lắp ráp, marketing và phân phối. Một doanh nghiệp đơn lẻ ở một quốc gia có thể chỉ là một mắt xích trong dây chuyền này hoặc cũng có thể được hợp nhất theo chiều dọc trên phạm vi rộng‟‟ Đặc điểm cơ bản của xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là việc các tập đoàn kinh tế lớn đã áp dụng chiến lược tìm kiếm nguồn nguyên liệu sản xuất ở nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm tối thiểu hoá chi phí, tăng trưởng doanh số. Ở phạm vi toàn cầu, việc các doanh nghiệp liên kết với nhau bằng cách ký các hợp đồng hợp tác sản xuất đã thiết lập nên hai mạng lưới kinh tế toàn cầu. Do sự chuyên môn hoá vào từng khâu nhất định trong chuỗi giá trị nên không doanh nghiệp nào có thể thống lĩnh toàn bộ chuỗi giá trị. Vì vậy, doanh nghiệp khai thác lợi thế của mình để tham gia vào chuỗi một cách có hiệu quả nhất. 1.1.2.2. Phân loại chuỗi giá trị toàn cầu Tùy theo tính chất và đặc thù của từng ngành, quy mô sản xuất, mức độ s