Phát triển GD & ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện
nâng dần mức sống của nhân dân và phát huy nguồn lực của con người.
Thành lập một Trường CĐCĐ để đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương là
một đòi hỏi cấp bách của sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, văn hóa
- giáo dục, và do đó, cũng là một nhu cầu bức xúc, một nguyện vọng tha thiết của
nhân dân, của Đảng bộ và của chính quyền tỉnh Cà Mau.
Đáp ứng đòi hỏi, nhu cầu và nguyện vọng nói trên, trong Quyết định số
20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long, Thủ tướng chính phủ đã công bố chủ trương thành lập
một số trường Cao đẳng cộng đồng ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Long An, An
Giang và Cần Thơ. Ngày 29/9/2006, UBND tỉnh Cà Mau đã ra Quyết định số
154/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau trên cơ sở Trung
tâm GDTX tỉnh Cà Mau và ngày 17/10/2006 UBND tỉnh Cà Mau đã trình Bộ
71 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng cấp Trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN BÌNH ĐẲNG
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thμnh phè Hå ChÝ Minh - 2007
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn này, học viên Nguyễn Bình Đẳng (lớp Cao học Quản lý giáo
dục khoá 16 Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh), xin trân trọng bày
tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ – Sau đại học, Khoa Tâm lý -
giáo dục và các thầy cô giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã trực tiếp giảng dạy và tạo mọi điều kiện cần thiết cho việc học tập của cả
lớp trong đó có cá nhân tác giả.
Các vị cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn ở tỉnh Cà
Mau và bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh trong đó có cả tập thể Cán bộ –
Giáo viên - Nhân viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đã giúp
đỡ, cung cấp tài liệu và số liệu, trả lời các câu hỏi điều tra – phỏng vấn, tham gia hội
thảo và đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu;
Tất cả các thành viên trong gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu;
Đặc biệt, PGS. TS Trần Tuấn Lộ đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài và viết luận văn này.
Xin trân trọng!
TP. HCM, Tháng 7 năm 2007
Nguyễn Bình Đẳng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CB – GV – NV : Cán bộ – giáo viên – nhân viên
- CĐCĐ : Cao đẳng cộng đồng
- CSVC-KT : Cơ sở vật chất – Kỹ thuật
- ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
- GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
- GDTX : Giáo dục thường xuyên
- HĐND : Hội đồng Nhân dân
- HS : Học sinh
- HV : Học viên
- QLĐT : Quản lý đào tạo
- QLGD : Quản lý giáo dục
- SV : Sinh viên
- TCHC : Tổ chức hành chính
- TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
- THCS : Trung học cơ sở
- THPT : Trung học phổ thông
- UBND : Uỷ ban Nhân dân
- XDCB : Xây dựng cơ bản
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài “Thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng
cấp Trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau” được chọn để nghiên cứu với
những lý do thực tiễn và khoa học như sau:
1.1. Lý do thực tiễn
Phát triển GD & ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện
nâng dần mức sống của nhân dân và phát huy nguồn lực của con người.
Thành lập một Trường CĐCĐ để đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương là
một đòi hỏi cấp bách của sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, văn hóa
- giáo dục, và do đó, cũng là một nhu cầu bức xúc, một nguyện vọng tha thiết của
nhân dân, của Đảng bộ và của chính quyền tỉnh Cà Mau.
Đáp ứng đòi hỏi, nhu cầu và nguyện vọng nói trên, trong Quyết định số
20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long, Thủ tướng chính phủ đã công bố chủ trương thành lập
một số trường Cao đẳng cộng đồng ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Long An, An
Giang và Cần Thơ. Ngày 29/9/2006, UBND tỉnh Cà Mau đã ra Quyết định số
154/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau trên cơ sở Trung
tâm GDTX tỉnh Cà Mau và ngày 17/10/2006 UBND tỉnh Cà Mau đã trình Bộ
GD & ĐT Đề án nói trên để Bộ phê duyệt.
Từ đó, một vấn đề thực tiễn được đặt ra là: Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
cần được nâng cấp như thế nào, cần phải làm những việc gì để có thể làm cơ sở cho
sự thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau, để trở thành Trường CĐCĐ Cà Mau sau khi
Bộ GD&ĐT ra Quyết định thành lập trường này?
1.2. Lý do khoa học
Ở nước ta, Trường CĐCĐ là một loại hình cơ sở giáo dục đang còn rất mới
mẻ, chỉ mới ra đời cách đây gần 7 năm kể từ khi 6 Trường CĐCĐ của Dự án Hà Lan
tài trợ năm 2001 và do đó những công trình lý luận về Trường CĐCĐ còn rất ít.
Cũng ở nước ta, sự thành lập các Trường CĐCĐ thường được thực hiện trên cơ sở
nâng cấp Trung tâm GDTX cấp tỉnh nào đó hoặc trên cơ sở sáp nhập vài ba cơ sở
giáo dục nào đó với nhau. Do đó, một trong những vấn đề lý luận, khoa học được đặt
ra để nghiên cứu là vấn đề: Nâng cấp một Trung tâm GDTX của một tỉnh nào đó phải
như thế nào để nó có thể trở thành một Trường CĐCĐ theo đúng Quy chế tổ chức và
hoạt động của Trường CĐCĐ mà Bộ GD&ĐT đã đề ra đồng thời Trường CĐCĐ đó
cũng phù hợp với đặc điểm và đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương đó?
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Thấy được những thuận lợi cần phát huy và những vấn đề cần phải giải quyết
trong thực trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau khi Trung tâm này được coi là
cơ sở, là tiền đề và điều kiện thuận lợi cho việc thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau và
do đó cần được nâng cấp để có thể trở thành một Trường CĐCĐ cho tỉnh Cà Mau.
2.2. Nêu lên được những giải pháp cần thiết, khả thi và quan trọng nhất để nâng
cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau để trường này sẽ
thành lập được trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận cần dựa vào để nghiên cứu đề tài này.
3.2. Tìm hiểu mô hình về Trường CĐCĐ Cà Mau được trình bày trong Đề án thành
lập trường này đã được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt và nghiên cứu, đánh giá thực
trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau so với mô hình nói trên về Trường CĐCĐ
Cà Mau.
3.3. Đề ra những giải pháp để nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành
Trường CĐCĐ Cà Mau, cũng có nghĩa là để có thể thành lập được Trường CĐCĐ Cà
Mau trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau.
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu là thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và những
giải pháp cho việc nâng cấp Trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau.
4.2. Khách thể nghiên cứu là Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và môi trường hoạt
động; Quan hệ đối tác lâu nay của nó, cũng như các tài liệu lý luận về Trung tâm
GDTX và về Trường CĐCĐ, các Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau và một số
Trường CĐCĐ khác ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
5. Giới hạn nghiên cứu
5.1. Khi nghiên cứu thực trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau, tác giả của
luận văn không nghiên cứu để mô tả toàn bộ thực trạng mà chỉ nghiên cứu để thấy
được trong thực trạng đó những gì là thuận lợi và những gì là vấn đề phải giải quyết
khi nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau mà thôi.
5.2. Khi nghiên cứu để đề ra những giải pháp cho việc nâng cấp Trung tâm GDTX
tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau, tác giả của luận văn chỉ nêu một số giải
pháp quan trọng nhất tương ứng với việc giải quyết một số vấn đề quan trọng nhất
của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau có liên quan tới việc nâng cấp trung tâm này
thành Trường CĐCĐ Cà Mau mà thôi.
6. Giả thuyết nghiên cứu
6.1. Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau sau chín năm hoạt động tích cực đã tích luỹ
được khá nhiều kinh nghiệm, đã có được một CSVC - KT tương đối đầy đủ và khá
hiện đại so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL và đã có một đội ngũ Cán bộ - Giáo viên
- Nhân viên (CB - GV - NV) được đánh giá cao và do đó đã đạt được nhiều thành tích
trong việc thực hiện vai trò và chức năng của mình đối với nhân dân và cán bộ tỉnh
Cà Mau, xứng đáng để được coi là tiền đề thuận lợi và cơ sở đáng tin cậy cho việc
thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau.
6.2. Tuy nhiên khi cần nâng lên thành Trường CĐCĐ Cà Mau thì Trung tâm
GDTX tỉnh Cà Mau phải giải quyết một số vấn đề của nó.
6.3. Nếu nắm được Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường CĐCĐ và mô
hình về Trường CĐCĐ Cà Mau trong Đề án thành lập trường này thì ta có thể thấy
những thuận lợi cần phát huy và những vấn đề cần phải giải quyết của Trung tâm
GDTX tỉnh Cà Mau và có thể đề ra được những giải pháp cần thiết và khả thi để
nâng cấp được trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này và để có được những kết quả nghiên cứu như đã được
trình bày trong luận văn này, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh các tài liệu lý luận và các báo
cáo thực tế về Trường CĐCĐ nói chung và về mô hình Trường CĐCĐ Cà Mau nói
riêng.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu để lấy ý kiến của nhiều người có hiểu biết
và có kinh nghiệm về việc nhận định và đánh giá thực trạng của Trung tâm GDTX
liên quan tới việc nâng cấp trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau và về việc đề
xuất những giải pháp cũng như đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của nó.
7.3. Phương pháp hội thảo khoa học - thực tiễn về kết quả nghiên cứu.
7.4. Phương pháp phỏng vấn xin ý kiến đóng góp của một số chuyên gia.
7.5. Phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và kiến nghị, phần Tài liệu tham khảo và phần
Phụ lục, Luận văn này gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này.
Chương 2: Mô hình Trường CĐCĐ Cà Mau trong Đề án thành lập trường này và
thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Những giải pháp nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành
Trường CĐCĐ Cà Mau.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY
1.1. Lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài này
Ngày 29/8/2000, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tạm thời về Trường CĐCĐ
kèm theo Quyết định số 37/2000/QĐ - BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT;
Ngày 04/4/2001, Thủ tướng chính phủ ra Quyết định số 47/2001/QĐ-TTG phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 - 2010;
Ngày 10/12/2003, Bộ GD&ĐT ban hành văn bản Điều lệ Trường cao đẳng kèm
theo Quyết định số 56/2003/QĐ - BGD & ĐT của Bộ trưởng;
Ngày 20/01/2006, Chính phủ ban hành văn bản “Về phát triển giáo dục, đào tạo
và dạy nghề vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2010” kèm theo Quyết định
số 20/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng;
Ngày 29/9/2006, UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án thành lập Trường CĐCĐ
Cà Mau trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (Do Ban chỉ đạo xây dựng Đề án
được thành lập theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 trình).
Ngày 02/01/2007, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm GDTX kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD & ĐT của Bộ trưởng.
Các văn bản vừa nêu trên đây là sản phẩm nghiên cứu công phu của tập thể các
nhà nghiên cứu của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT và của UBND tỉnh Cà Mau. Nó
không chỉ là cơ sở lý luận mà còn là cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu các đề tài về
quản lý giáo dục và cho việc tổ chức và hoạt động của các Trung tâm GDTX và các
Trường CĐCĐ hiện có.
Một sự kiện quan trọng trong lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề
tài này là cuộc hội thảo khoa học - thực tiễn về chuyên đề “Nâng cao năng lực hoạt
động của các Trường CĐCĐ Việt Nam - Hoa Kỳ” tại Trường CĐCĐ Kiên Giang
trong hai ngày 27 và 28/3/2007 với sự tham gia của đại diện Bộ GD&ĐT, đại diện
các trường Đại học, Trường CĐCĐ Việt Nam, đại diện của Lãnh sự quán Hoa kỳ tại
TPHCM và của 2 trường Đại học và 5 trường CĐCĐ của Hoa kỳ.
Trong rất nhiều báo cáo và tham luận được đọc tại Hội thảo, những báo cáo và
tham luận sau đây của các đại diện Hoa kỳ có nội dung rất liên quan đến đề tài luận
văn này:
- Tham luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động trong các trường Cao đẳng, Đại
học” của tiến sỹ Analy Scorsone;
- Tham luận “Dịch vụ SV của 1 Trường CĐCĐ California” của tiến sỹ Mike
MacCallum;
- Tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục” của tiến sỹ Kent
Farnsworth;
- Tham luận “Phát triển kinh doanh nhỏ và Trường CĐCĐ ” của tiến sỹ George
Georner;
- Tham luận “Trường CĐCĐ Việt Nam và Trường CĐCĐ Hoa Kỳ” của TS.
Sandra A. Engel và ông Đỗ Quốc Trung.
Một số tham luận của các đại diện Việt Nam tại Hội thảo này cũng có nội dung
rất liên quan tới đề tài luận văn này là:
- Tham luận “Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước địa phương đối với sự phát
triển của Trường CĐCĐ ” của thạc sỹ Hà Hồng Vân;
- Tham luận “Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội,
một nhiệm vụ quan trọng của Trường CĐCĐ ” của thạc sỹ Nguyễn Văn Khiết;
- Tham luận “Góp ý cho dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động Trường CĐCĐ
” của thạc sỹ Đỗ Văn Hạ.
Ngày 29/6/2007, Trường Đại học Trà Vinh và Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau đã
có một Hội thảo trao đổi lý luận và kinh nghiệm về nhiều vấn đề mà hai bên quan
tâm, trong đó có các vấn đề sau đây liên quan tới đề tài này:
- Các điểm khác biệt của Trường CĐCĐ so với trường Đại học, trường Cao
đẳng khác và với Trung tâm GDTX;
- Đào tạo đa ngành, đa cấp độ, theo tín chỉ, liên thông bên trong trường và liên
thông giữa các trường;
- Phương pháp giáo dục tích cực hoá người học.
Có thể nói rằng các tham luận đọc tại các cuộc Hội thảo nói trên đã cập nhật
nhiều vấn đề lý luận và kinh nghiệm về Trường CĐCĐ và đã giúp cho tác giả luận
văn này nâng cao và mở rộng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài của luận văn
này.
1.2. Một số khái niệm và lý luận
1.2.1. Giáo dục
Thuật ngữ giáo dục được hiểu với hai khái niệm khác nhau sau đây:
- Giáo dục là hoạt động nhằm mục đích hình thành và phát triển nhân cách của
một cá nhân hay một thế hệ, là hoạt động mà ta thường gọi là dạy chữ và dạy làm
người.
- Giáo dục là một ngành nghiệp vụ bao gồm những nhà chuyên môn, đã qua đào
tạo nghiệp vụ về giảng dạy (giáo viên, giảng viên), về quản lý giáo dục (cán bộ quản
lý giáo dục), về nghiên cứu giáo dục (cán bộ nghiên cứu), về phục vụ giảng dạy ,
nghiên cứu và quản lý giáo dục (nhân viên các phòng chức năng) và đang làm việc
trong các cơ sở giáo dục (trường học), các cơ quan quản lý giáo dục (Bộ, Sở), các cơ
sở dịch vụ cho giáo dục (Nhà xuất bản giáo dục), các cơ quan nghiên cứu giáo dục
(viện nghiên cứu).v.v
1.2.2. Đào tạo
Thuật ngữ đào tạo được hiểu như là một hoạt động tiếp tục giáo dục để tiếp tục
hình thành và phát triển nhân cách cho người học nhưng chủ yếu là nhằm mục đích
hình thành và phát triển ở người học năng lực nghề nghiệp chuyên môn ở một trình
độ nào đó thuộc một ngành, một chuyên ngành và một nghề cụ thể nào đó trong xã
hội. Có thể nói đào tạo là một hoạt động giáo dục một con người chủ yếu là về nghề
nghiệp chuyên môn để giúp người đó thành một con người biết làm một nghề nào đó.
Như vậy, đào tạo là dạy nghề đến một trình độ nào đó (thợ bậc 1, bậc 2, bậc 3,
nhân viên, cán sự, cử nhân, kỹ sư, kiến trúc sư, bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ).
1.2.3. Ngành GD & ĐT là một tập hợp của tất cả những người đang hoạt động
giáo dục và hoạt động đào tạo trong cả nước dưới sự quản lý Nhà nước của một cơ
quan cao nhất là Bộ GD & ĐT.
1.2.4. Quản lý và Quản lý giáo dục
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, nghệ thuật của chủ thể quản
lý tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý một cách hợp qui luật, qua các
chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra) trong một hệ thống
xác định, nhằm làm cho hệ thống vận hành đến mục tiêu quản lý đã định.
Có nhiều định nghĩa về quản lý (Management). Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa
2),"Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định" [12,
tr.789]; còn các tác giả khác [3, tr.28]; [5, tr.24]; [8, tr.15] có cách diễn đạt khái niệm
này theo cách khác nhưng đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là hoạt động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Quản lý có các chức năng cơ bản sau: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ
đạo thực hiện), kiểm tra." [5, tr.32]; [1, tr.56-66]; [24, tr.49].
1.2.4.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm “Quản
lý” một số nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo
dục. Trong đó, có một số định nghĩa điển hình như sau:
“Quản lý nhà nước về giáo dục là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung
ương đại diện cho Nhà nước là Bộ GD & ĐT thực hiện. Đó là việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát trien giáo dục- đào tạo của đất
nước, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ
chức thực hiện thành công các vấn đề đó, nhằm nâng cao không ngừng trình độ dân
trí của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
“Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”.
Mặc dù những định nghĩa trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đều
nêu lên bản chất của quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có tính định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục trong một môi trường luôn biến động.
Các thành tố đó là:
- Mục tiêu giáo dục.
- Nội dung giáo dục.
- Phương pháp giáo dục.
- Lực lượng giáo dục (người dạy).
- Đối tượng giáo dục (người học).
- Phương tiện giáo dục (điều kiện).
1.2.5. GDTX
“Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và GDTX”.
“GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện
nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội”.
GDTX là một bộ phận của ngành GD & ĐT, một bộ phận trong hệ thống giáo
dục quốc dân, một loại hình GD & ĐT cho bất cứ ai trong xã hội muốn theo học một
chương trình nào đó trong các chương trình giáo dục (từ chương trình xoá mù chữ
đến chương trình trung học phổ thông, chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học,
chuyen môn nghiệp vụ) của một Trung tâm GDTX cấp huyện hay cấp tỉnh, dưới
hình thức vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn, GDTX góp phần
vào việc thực hiện mục đích biến xã hội nước ta thành một xã hội học tập và biến
việc học là một hoạt động suốt đời của mỗi con người như UNESCO đã khuyến cáo.
Ngày nay ở nhiều nước đã dần dần hình thành quan niệm và chủ trương về
một xã hội học tập, trong đó phải xây dựng một nền giáo dục suốt đời (life-long
education), nghĩa là sự học tập kết thúc không phải lúc con người không còn đến
trường học hàng ngày nữa mà được kéo dài suốt đời. Do đó việc giáo dục người lớn
và những người không có cơ hội đến trường ngày càng được coi trọng.
1.2.6. Trung tâm GDTX
Trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm
GDTX bao gồm: Trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp huyện), Trung tâm GDTX tỉnh , thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp tỉnh).
1.2.6.1. Nhiệm vụ của Trung tâm GDTX
1) Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a) Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi xoá mù chữ;
b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyen môn, nghiệp
vụ bao gồm: chương trình bỗi dưỡng ngoại ngữ - tin học ứng dụng; công nghệ thông
tin - truyền thông; chương trình bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn;
chương trình bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc
thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tạ