Để thực hiện xã hội hóa giáo dục, từ năm 1989 Đảng và Nhà nước cho phép thành lập loại
hình trường Đại học ngoài công lập và trường Cao đẳng kỹ nghệ (SEC) được ra đời tháng 10 năm
1997. Đến năm 2004 theo QĐ số 57/2004 QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, trường được chuyển
lên hệ Đại học và đổi tên thành trường Đại học Công nghệ Sài Gòn (STU). Đây là một chủ trương
rất đúng đắn, hợp quy luật và phù hợp với tình hình đất nước nên loại hình trường Đại học ngoài
công lập ngày càng phát triển và giữ một vị trí nhất định trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy
nhiên, hệ thống văn bản cũng như các tài liệu hướng dẫn thực hiện quản lí nói chung và quản lí đào
tạo nói riêng đối với loại hình trường này, cho đến nay, chỉ mới hoàn thành ở bước đầu, ở mức
khung tối thiểu cần thiết, chưa có những qui định cụ thể chỉ đạo hoạt động đặc trưng của loại hình
trường này.
Hiện nay, việc quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường đại học ngoài công lập vẫn dựa vào mô
hình quản lí giảng dạy ở trường đại học công lập, trong khi đó, trường đại học ngoài công lập có
những đặc điểm, đặc trưng khác biệt so với trường đại học công lập. Vì thế, việc quản lí, điều hành
hoạt động đào tạo ở loại hình trường đại học ngoài công lập vẫn còn phần nào mang tính áp đặt,
kinh nghiệm, mò mẫm, vừa làm vừa điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường sao cho
không vi phạm pháp lí mà vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường
104 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy tại trường đại học công nghệ Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÖU MAI HÖÔNG
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN
Chuyên ngành : QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 601405
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ
Khoa học Quản lí Giáo dục, tôi đã nhận được được sự hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tận tình của quý
Thầy Cô và bạn đồng học.
Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý-
Giáo dục trường Đại học Sư phạm Thành phố Hố Chí Minh và quí Thầy Cô tham gia dạy dạy lớp Cao học
Quản lí Giáo dục khoá 18.
Xin cám ơn Thầy Hiệu trưởng Gs.Ts. Đào Văn Lượng, Thầy trưởng khoa Gs.Ts.KH Lưu Duẩn và
các bạn đồng nghiệp khoa Công nghệ Thực phẩm trường Đại học Công nghệ Sài Gòn đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn của tôi -Ts. Nguyễn Thị Bích Hạnh đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lòng biết ơn đến gia đình lớn và gia đình nhỏ của tôi, những người luôn động viên, giúp đỡ
và đồng hành bên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Dù đã rất cố gắng, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quí Thầy Cô, các bạn đồng nghiệp, các bạn đồng khoá để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2010
Tác giả
Lưu Mai Hương
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Để thực hiện xã hội hóa giáo dục, từ năm 1989 Đảng và Nhà nước cho phép thành lập loại
hình trường Đại học ngoài công lập và trường Cao đẳng kỹ nghệ (SEC) được ra đời tháng 10 năm
1997. Đến năm 2004 theo QĐ số 57/2004 QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, trường được chuyển
lên hệ Đại học và đổi tên thành trường Đại học Công nghệ Sài Gòn (STU). Đây là một chủ trương
rất đúng đắn, hợp quy luật và phù hợp với tình hình đất nước nên loại hình trường Đại học ngoài
công lập ngày càng phát triển và giữ một vị trí nhất định trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy
nhiên, hệ thống văn bản cũng như các tài liệu hướng dẫn thực hiện quản lí nói chung và quản lí đào
tạo nói riêng đối với loại hình trường này, cho đến nay, chỉ mới hoàn thành ở bước đầu, ở mức
khung tối thiểu cần thiết, chưa có những qui định cụ thể chỉ đạo hoạt động đặc trưng của loại hình
trường này.
Hiện nay, việc quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường đại học ngoài công lập vẫn dựa vào mô
hình quản lí giảng dạy ở trường đại học công lập, trong khi đó, trường đại học ngoài công lập có
những đặc điểm, đặc trưng khác biệt so với trường đại học công lập. Vì thế, việc quản lí, điều hành
hoạt động đào tạo ở loại hình trường đại học ngoài công lập vẫn còn phần nào mang tính áp đặt,
kinh nghiệm, mò mẫm, vừa làm vừa điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của nhà trường sao cho
không vi phạm pháp lí mà vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.2. Nhìn chung, thực trạng quản lí việc giảng dạy của các trường đại học ngoài công lập chưa
có nét đặc trưng. Các biện pháp quản lí đều dựa trên mô hình quản lí của các trường công lập. Trong
khi đó các điều kiện giảng dạy của các trường đại học ngoài công lập khác xa với các trường đại
học công lập ở hai phương diện:
- Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên đa phần là thỉnh giảng từ các trường đại học công lập,
trình độ chuyên môn khác nhau, đôi khi các môn học chuyên ngành không phù hợp với tiêu chí và
mục tiêu đào tạo của trường. Thời gian giảng dạy eo hẹp gây khó khăn cho việc xếp lịch dạy của
nhà trường. Việc quản lí chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn cũng khó so với đội ngũ giảng viên
cơ hữu.
- Sinh viên đầu vào được tuyển sinh theo phương thức xét tuyển nên trình độ yếu hơn so với sinh
viên các trường công lập. Sinh viên được xét tuyển vào trường phần lớn từ các tỉnh thành phía Nam
nên trình độ chênh lệch nhau khá lớn. Vì vậy phải có những phương pháp và biện pháp giảng dạy và
quản lí giảng dạy phù hợp mới có thể đạt được mục tiêu và chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.3. Nghiên cứu về quản lí hoạt động giảng dạy ở trường Đại học ngoài công lập chưa có công
trình nào, ngoại trừ công trình “Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở
trường trung học phổ thông ngoài công lập tại thành phố Hồ Chí Minh”. Cần phải làm rõ đặc trưng
của loại hình trường Đại học ngoài công lập và thực trạng quản lí hoạt động dạy học nói chung và
hoạt động giảng dạy nói riêng để đề xuất các giải pháp, biện pháp quản lí phù hợp với đặc điểm của
loại hình trường này, góp phần nâng cao chất lượng quản lí đào tạo, nâng cao chất lượng GD-ĐT
của loại hình trường ĐH ngoài công lập.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt
động giảng dạy ở trường Đại học Công nghệ Sài Gòn” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở trường
ĐHCNSG, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy phù hợp với đặc trưng của nhà
trường góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động giảng dạy và chất lượng đào tạo của
trường Đại học Công nghệ Sài gòn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động dạy học ở trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường đại
học Công nghệ Sài Gòn.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường ĐHNCL chưa phù hợp với đặc
trưng của nhà trường. Nếu có những biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy phù hợp với đặc trưng
của nhà trường sẽ phát huy năng lực của đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học của trường ĐHNCL.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy của trường ĐHCNSG.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy cho loại hình trường này và thực
nghiệm các biện pháp đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác QL hoạt động giảng dạy.
6.2. Về phạm vi khảo sát và thực nghiệm: Đề tài chỉ khảo sát công tác QL hoạt động giảng dạy
ở 7 khoa: Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh, Công nghệ thực phẩm và Cơ điện tử, Kỹ thuật
công trình, Điện-điện tử, Mỹ thuật công nghiệp của trường STU và tiến hành thực nghiệm thăm dò
một số biện pháp trên khoa Công nghệ thực phẩm .
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Quan điểm hệ thống – cấu trúc.
- Quan điểm lịch sử - logic
- Quan điểm thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa những
tài liệu, công trình liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
• Phương pháp Điều tra bằng phiếu câu hỏi. Chúng tôi sử dụng phiếu hỏi gồm các câu hỏi
mở và câu hỏi đóng. Những câu hỏi xoay quanh công tác quản lí hoạt động giảng dạy và các
biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy mà nhà trường đã áp dụng, hiệu quả của các biện pháp
QL Phiếu hỏi được thăm dò trên ba đối tượng, đó là GV và CBQL và SV năm cuối của 7 khoa
trong trường.
• Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn
Chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn sâu CBQL và một số GVTG về các vấn đề quản lí hoạt
động giảng dạy cũng như những biện pháp quản lí hiệu quả hoạt động giảng dạy ở trường
ĐHNCL.
• Phương pháp xin ý kiến chuyên gia. Chúng tôi sẽ gặp gỡ và trò chuyện hoặc bằng phiếu
hỏi mở các vấn đề về quản lí hoạt động giảng dạy ở trường ĐHNCL với các chuyên gia nghiên
cứu sâu về vấn đề này hoặc các nhà quản lí có nhiều kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm thăm dò 1- 2 biện pháp đề xuất trên GV khoa công nghệ thực phẩm.
7.3. Phương pháp toán: Sử dụng phần mềm SPSS for windown.
Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức
phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo,
có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [27]. Sứ mạng của trường STU là đào
tạo đa ngành, đa lĩnh vực với các trình độ: Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ và
Tiến sĩ. Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng công nghệ, có phẩm chất đạo đức tốt,
có văn hoá, ngoại ngữ, và chuyên môn nghiệp vụ giỏi, phù hợp ngày càng cao nhu cầu của sự phát
triển ngày càng cao của xã hội, của đất nước, của cộng đồng và nhu cầu học tập của nhân dân.
Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trường, là con đường cơ bản để đào tạo nghề
cho SV. Hoạt động dạy học là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy (do GV đảm nhận) và hoạt
động học (do SV đảm nhận). Hai hoạt động này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động dạy
hướng đến hoạt động học, kích thích, tổ chức và giúp đỡ hoạt động học nhằm đạt được các nhiệm
vụ dạy học. Do đó, nghiên cứu hoạt động dạy và quản lí hoạt động dạy góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo là việc cần thiết cho tất cả các loại hình nhà trường, đặc biệt là loại hình trường ngoài
công lập.
Nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy trong nhà trường được nhiều tác giả trong và ngoài nước
quan tâm.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Vào cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi về lượng và chất.
Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về
vai trò và trách nhiệm của đội ngũ CBQL trong việc QL hoạt động dạy học trong nhà trường. V.P.
Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của HT ở trường phổ thông như
vấn đề phân công nhiệm vụ giữa HT và phó HT. Các tác giả đã thống nhất và khẳng định HT phải là
người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác QL nhà trường.
V.A.Xukhomlinxki, P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác
lãnh đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong công
tác QL của HT. Đối với công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, các nhà nghiên cứu đều cho
rằng trong những nhiệm vụ của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội
ngũ GV. HT phải biết lựa chọn đội ngũ GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành
những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những biện pháp khác nhau.
Nghiên cứu về quản lí ở bậc phổ thông, trong tác phẩm Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu
trưởng trường phổ thông V.A. Xukhomlinxki đã khẳng định:
▪ Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên.
▪ Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng.
▪ Tổ chức dự giờ, phân tích sư phạm bài giảng là đòn bẩy nâng cao chất lượng giáo dục của đội
ngũ GV [26].
Riêng với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của GV, V.A.Xukhomlinxki đã
thừa nhận tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư
phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với GV sau giờ dự của HT diễn ra thường xuyên.
Từ thực trạng đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy của GV.
● Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Nhiều tác giả trong nước như Nguyễn ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục” [17], Trần Kiểm “Khoa học quản lý giáo dục”[13], Hoàng Chúng, Phạm thanh Liêm
“Một số vấn đề về lý luận quản lý giáo dục” [4],.v.v. Trong các công trình nghiên cứu của mình,
các tác giả đã đề cập đến các khái niệm, nguyên tắc quản lí giáo dục và quản lí trường học.
Các phương pháp, xu hướng quản lí trường học, quyền hạn và nhiệm vụ của Hiệu trưởng,
phương pháp và xu thế quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường cũng được bàn đến trong giáo
trình “Quản lý giáo dục và trường học”[13],.. Tuy nhiên, các vấn đề quản lí giáo dục, quản lí
trường học và quản lí hoạt động giảng dạy mới chỉ được các tác giả đề cập ở bình diện tổng quát,
mang tính nguyên tắc chứ chưa cụ thể cho công tác quản lí hoạt động giảng dạy trong thực tiễn.
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lí nhà
trường cũng đã khẳng định: “Việc quản lí hoạt động dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ
quản lí trung tâm của nhà trường” và “Người hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ
quá trình dạy và học”.
Nghiên cứu về đội ngũ GV, tác giả Hoàng Tâm Sơn quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động
khoa học của GV để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ, còn tác giả Nguyễn Văn Lê thì tập
trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ GV về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao năng lực giảng dạy cho họ.
Nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường như
“Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa
không chuyên ngữ tại trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh của Trần Thị Bình; “Thực trạng và biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở thị xã Bến Tre” của Lê Quang Dũng
; Đoàn Thị Bẩy “Quản lý việc dạy và học của HT các trường THPT thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau: Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Mạc Lâm “Thực trạng và biện pháp để góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý HĐGD của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Đăk Lăk”,.v.v. Nguyễn Việt Cường
“Thực trạng hoạt động đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ người giảng viên trong trường THPT bán
công và giải pháp vươn đến sự hoàn thiện” (LV thạc sĩ), Nguyễn Mạnh Lâm “Thực trạng và giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng các trường THPT Dân Lập ở tỉnh Đồng Nai”,
Vũ Thị Thu Huyền “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của hiệu trưởng
trường THPTBC trên địa bàn thành phố Hồ chí Minh”, “Thực trạng và một số biện pháp quản lí
hoạt động giảng dạy ở trương trung học phổ thông ngoài công lập tại Tp Hồ Chí Minh” của Võ
Thanh Vân (2008)
Công trình này bước đầu đã nói lên sự khác biệt giữa quản lí loại hình trường công lập và loại
hình trường ngoài công lập, nhưng chỉ đề cập tới trường phổ thông trung học.
Nghiên cứu quản lí hoạt động giảng dạy ở cao đẳng, đại học có “Thực trạng quản lí hoạt động
giảng dạy Giáo dục học ở trương CĐSP Tp Hồ Chí Minh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả”,
của Phạm Thị Đoan Trang; “Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở trung tâm tin học trường ĐH
Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh cà một số giải pháp”, của Đỗ Thị Kim Niêt.
Các công trình này chỉ đề cập tới việc quản lí hoạt động giảng dạy một mô học cụ thể tại trường
cao đẳng và đại học công lập.
Điểm qua các công trình nghiên cứu công tác QL hoạt động giảng dạy, chúng tôi nhận thấy, các
công trình chỉ nghiên cứu QL một nội dung nào đó trong quản lí hoạt động dạy như xây dựng đội
ngũ GV, hoặc quản lí hoạt động giảng dạy một môn học cụ thể ở trường THPT hay THPTNCL hoặc
quản lí hoạt động giảng dạy ở bậc Cao đẳng công lập mà chưa có công trình nghiên cứu nào về quản
lí giảng dạy ở ĐHNCL. Mặt khác do đặc thù riêng của trường này nên việc quản lí giảng dạy đang
là vấn đề bức xúc và cấp thiết đối với trường ĐHNCL nói chung và trường ĐH công nghệ Sài Gòn
nói riêng.
Từ những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu cụ thể công tác quản lí hoạt
động dạy ở loại hình trường ngoài công lập thuộc bậc ĐH.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lí giáo dục
a. Khái niệm
Khái niệm Quản lí được hiểu theo hiều cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ, Trong l í thuyết quản trị
của Henri Fayol, một nhà quản lí kinh tế, quản lí là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức ra lệnh điều
phối và kiểm soát, còn theo Peter Drucker, “Một nhà quản trị học nổi tiếng thế giới, quản lí là một
chức năng của xã hội chuyên trách đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả” [27]
Theo Trần Kiểm, “Quản lí là những tác dộng của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ
chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu mhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[13].
Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến
những người lao động nói chung là khách thể quản lí đến nhằm thực hiện những mục tiêu dự
kiến [17].
Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, quản lí có thể hiểu là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định.
Đặc điểm chung của quản lí là tác động có tính tự giác, mục đích rõ ràng, kế hoạch cụ thể, có
phương pháp của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục đích đề ra.
* Quản lí giáo dục. Khái niệm quản lí giáo dục có nhiều cấp độ. Tuỳ theo từng cấp độ mà có các
khái niệm khác nhau.
- Cấp độ vĩ mô, quản lí giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất
đến các các cơ sở giáo dục của nhà trưòng) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [11].
Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động,
tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát...một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực,
vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
[9].
- Ở cấp độ vi mô, quản lí giáo dục được hiểu là quản lí một nhà trường, là những tác động của
chủ thể quản lí vào qúa trình giáo dục (được tiến hành bởi giảng viên và SV với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân các SV theo mục tiêu đào
tạo của nhà trường [11].
Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản l í đến tập thể giảng viên, công nhân viên, tập thể
sinh viên, cha mẹ sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [9].
Trong phạm vi đề tài, khái niệm QLGD được hiểu dưới cấp độ vi mô, theo đó QLGD được biết
là các tác động của HT đến đội ngũ GV (cơ hữu và thỉnh giảng), công nhân viên, tập thể sinh viên,
phụ huynh sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho công tác giáo
dục trong nhà trường được thực hiện với hiệu quả cao nhất.
b. Các chức năng của quản l í giáo dục
Cũng như khoa học quản lí nói chung, QLGD cũng có bốn chức năng :
Chức năng kế hoạch hoá (hoạch định)
Chức năng tổ chức
Chức năng chỉ đạo (điều khiển)
Chức năng kiểm tra.
Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thông tin quản lí và nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu quản lí.
- Chức năng kế hoạch hoá thể hiện qua việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và chiến
thuật cụ thể để hành động; Tập trung và vận dụng vật lực và tài lực tác động cho mọi đối tượng
quản lí hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và các phương pháp, biện pháp cụ thể cần tiến hành... nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức bao gồm chức năng xây dựng và duy trì một cơ cấu về vai trò, vị trí, nhiệm
vụ của từng cá nhân, bộ phận cũng với quan hệ hữu cơ với các cá nhân, bộ phận khác. Thực hiện
chức năng tổ chức là thực hiện một quá trình gồm 5 bước :
Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu
Phân công lao động
Phân chia bộ phận
Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện
Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
- Chứ