Luận văn Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông ở các huyện trong tỉnh Cà Mau

Sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, xu thế toàn cầu hóa kinh tế, sự xuất hiện nền kinh tế tri thức.tạo ra những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng, cho nên Giáo dục và Đào tạo cần phải nhằm mục tiêu phát triển toàn diện con người một cách bền vững. Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt nam cũng đang trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) đất nước. Đòi hỏi nền giáo dục (GD) Việt Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để đáp ứng sự phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển GD so với các nước trên khu vực và trên thế giới. Đứng trước tình hình ấy, Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng định mục tiêu GD là: "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền GD Việt Nam làm cho GD cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu." [1] Để thực hiện mục tiêu đề ra, Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo đã có rất nhiều những chủ trương chính sách, văn bản chỉ đạo đào tạo (ĐT) và bồi dưỡng (BD) đội ngũ nhà giáo (ĐNNG). Điều 15, Luật GD năm 2005 khẳng định : "Nhà giáo giữ vai trò quyết định chất lượng GD. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức ĐT, BD nhà giáo." [29, tr. 15]

pdf120 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông ở các huyện trong tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trịnh Hùng Cường Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THU MAI Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy Cô, Lãnh đạo trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, Phòng KHCN & SĐH, Khoa Tâm lí - Giáo dục, Các Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy và tạo điều kiện để tôi hoàn thành lớp cao học QLGD khoá 16. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai, người đã tận tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi thực hiện hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin được cảm ơn UBND tỉnh Cà Mau; Ban giám đốc, các Phòng ban Sở GD&ĐT Cà Mau; Lãnh đạo, giáo viên các trường THPT mà tác giả chọn nghiên cứu, các bạn đồng nghiệp và người thân tất cả đã ủng hộ, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ về tinh thần, vật chất và các điều kiện để tôi có thể hoàn thành khoá học và thực hiện thành công đề tài của mình. Mặc dù trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này vẫn còn có những chỗ hạn chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báo của Quý Thầy Cô để luận văn hoàn thiện hơn và được ứng dụng thiết thực vào trong quá trình công tác quản lý của bản thân cũng như các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả Trịnh Hùng Cường DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban giám hiệu BD : Bồi dưỡng BDGV : Bồi dưỡng giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục CT : Chương trình CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ CSVC : Cơ sở vật chất ĐT : Đào tạo ĐNNG : Đội ngũ nhà giáo GD : Giáo dục GD và ĐT : Giáo dục và Đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh KT-XH : Kinh tế-xã hội ND : Nội dung PP : Phương pháp QL : Quản lý QLGD : Quản lý giáo dục THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, xu thế toàn cầu hóa kinh tế, sự xuất hiện nền kinh tế tri thức...tạo ra những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng, cho nên Giáo dục và Đào tạo cần phải nhằm mục tiêu phát triển toàn diện con người một cách bền vững. Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt nam cũng đang trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) đất nước. Đòi hỏi nền giáo dục (GD) Việt Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để đáp ứng sự phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển GD so với các nước trên khu vực và trên thế giới. Đứng trước tình hình ấy, Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng định mục tiêu GD là: "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền GD Việt Nam làm cho GD cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu." [1] Để thực hiện mục tiêu đề ra, Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo đã có rất nhiều những chủ trương chính sách, văn bản chỉ đạo đào tạo (ĐT) và bồi dưỡng (BD) đội ngũ nhà giáo (ĐNNG). Điều 15, Luật GD năm 2005 khẳng định : "Nhà giáo giữ vai trò quyết định chất lượng GD. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức ĐT, BD nhà giáo..." [29, tr. 15] Nhưng thực tế, theo chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư đánh giá: Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) của ĐNNG có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và phát triển KT-XH, đa số vẫn dạy theo lối cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho HS. Nguyên nhân dẫn đến thực tế đó có nhiều, đặc biệt trong đó có nguyên nhân hoạt động quản lý (QL) BD giáo viên (GV) chưa tương xứng, kém hiệu quả. Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông (THPT) đang gặp khó khăn về QL bồi dưỡng giáo viên (BDGV). Có nhiều nguyên nhân gây ra những khó khăn ấy, như hình thức tổ chức, cơ chế hoạt động, thiếu đội ngũ GV nồng cốt, đặc điểm nhà trường THPT là cấp học rất quan trọng trong hệ thống GD quốc dân. Sau khi học xong cấp này, tuỳ vào năng lực và điều kiện của từng em học sinh (HS), các em sẽ tham gia học ở các bậc học cao hơn hoặc lao động sản xuất. Chất lượng GD của cấp học phụ thuộc rất nhiều vào công tác BDGV THPT. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với việc thực hiện phân ban cấp THPT, thực hiện thay sách giáo khoa (SGK), đổi mới hình thức đánh giá HS bằng trắc nghiệm khách quan, đổi mới phương pháp (PP) dạy học, sử dụng phương tiện hiện đại trong giảng dạy, kỹ năng cập nhật thông tin bằng Internet... thì việc BD nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị, trình độ CMNV cho GV càng trở nâng cấp bách. Nên Hiệu trưởng các nhà trường THPT phải quan tâm đến QL BDGV, tiến hành cải tiến và sáng tạo trong việc QL BDGV, xem đây là công việc thường xuyên, lâu dài thì mới có thể theo kịp xu hướng GD mới và nâng cao chất lượng GD. Nghiên cứu về vấn đề QL BDGV hiện nay đã có nhiều công trình. Tuy nhiên, tại một số trường ở các huyện vùng sâu, có điều kiện kinh tế khó khăn của tỉnh Cà Mau chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu việc QL BDGV THPT. Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào điều kiện, tính phù hợp với năng lực của bản thân, khi chọn đề tài này tôi hy vọng rằng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động QL BDGV, từ đó làm cho chất lượng GD ở trường THPT một số huyện trong tỉnh Cà Mau được nâng lên. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ thực trạng việc QL BDGV, từ đó đề xuất một số biện pháp QL phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BDGV, góp phần nâng cao chất lượng GD THPT một số huyện trong tỉnh Cà Mau. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động QL BDGV THPT ở một số huyện trong tỉnh Cà Mau. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và biện pháp QL BDGV trường THPT ở một số huyện trong tỉnh Cà Mau. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác QL BDGV và đề ra những biện pháp QL BDGV hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD THPT ở một số huyện trong tỉnh Cà Mau. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề QL BDGV THPT. + Khảo sát thực trạng QL BDGV THPT ở một số huyện trong tỉnh Cà Mau. + Phân tích nguyên nhân dẫn tới thực trạng. + Đề xuất những biện pháp QL BDGV THPT trong tỉnh Cà Mau. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu 7 trường THPT thuộc 5 huyện trong tỉnh Cà Mau: 1. Trường THPT Cái Nước, huyện Cái Nước. 2. Trường THPT Phú Hưng, huyện Cái Nước. 3. Trường THPT Phan Ngọc Hiển, huyện Năm Căn. 4. Trường THPT Thới Bình, huyện Thới Bình. 5. Trường THPT Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời. 6. Trường THPT U Minh, huyện U Minh. 7. Trường THPT Khánh Lâm, huyện U Minh. 6.2. Giới hạn của đề tài Đề tài chỉ nghiên cứu khía cạnh QL BDGV THPT của Hiệu trưởng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về GD và ĐT, các văn bản của ngành GD và ĐT có liên quan đến đề tài. + Phân tích các tài liệu khoa học về QL, QLGD và QL trường học có liên quan đến đề tài. + Nghiên cứu các loại sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu + Thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề. + Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý (CBQL), GV các trường nghiên cứu để thu thập số liệu, đánh giá thực trạng QL BDGV. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu các kế hoạch của nhà trường, các tài liệu, các loại báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề, các loại số liệu ... để nhận định, đánh giá đúng thực trạng QL BDGV. Phân tích được nguyên nhân để đề ra biện pháp phù hợp. 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn QL BDGV mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận để phổ biến. Đồng thời phát hiện một số tiêu cực để ngăn ngừa. Từ đó làm cơ sở xây dựng các biện pháp cho đề tài. 7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp Sử dụng bảng hỏi các biện pháp đề xuất với các CBQL, GV để tìm ra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. 7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu điều tra. 8. Những đóng góp mới của đề tài Ñeà taøi neâu leân moät soá thöïc traïng veà coâng taùc quaûn lyù boài döôõng GV THPT cuûa tænh Caø Mau; phaân tích nhöõng öu ñieåm, haïn cheá cuûa coâng taùc naøy ôû caùc tröôøng THPT trong moät soá huyeän. Ñoàng thôøi ñeà xuaát moät soá bieän phaùp nhaèm naâng cao hieäu quaû coâng taùc QL BDGV THPT cuûa tænh Caø mau. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề GV có vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả GD. Do đặc điểm của công việc, GV phải thường xuyên được BD, tự BD để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vấn đề QL BDGV sao cho có hiệu quả cũng vì thế mà ngày càng được quan tâm. Có rất nhiều những công trình nghiên cứu về vấn đề BDGV: - Trong cuốn: Phát triển GD và ĐT nhân tài của Nghiêm Đình Vỳ và Nguyễn Khắc Hưng đã khẳng định “Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng GD, do đó muốn phát triển GD thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ GV cả về số lượng và chất lượng” [44, tr. 116]. Từ đó, đưa ra những nghiên cứu về những thời kỳ biến chuyển của GV và đề nghị về những cải cách chương trình (CT) ĐT GV. - Trong giáo trình BD Hiệu trưởng trường trung học cơ sở (THCS), tập 3, do Chu Mạnh Nguyên chủ biên, Thạc sĩ Đỗ Thị Hoà đã đưa ra tầm quan trọng, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung (ND) và biện pháp BDGV. - Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn đến đâu, ngành GD cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ) để ĐT, BD đội ngũ.” [42,tr.201] Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bài học về BD đội ngũ. - Trong cuốn: “Cẩm nang nâng cao năng lực và phát triển đội ngũ GV do PSG. TS Trần Quang Quý chỉ đạo biên soạn đã đề cập rất nhiều đến nghề thầy, người thầy, năng lực sư phạm và con đường nâng cao năng lực sư phạm. - Cuốn: “Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế” do Hồ Phương Lan biên tập đã nêu lên những yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ, việc tăng cường QL, xây dựng và phát triển đội ngũ. - Một số Luận văn thạc sĩ như: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả BD nghiệp vụ sư phạm cho GV THCS huyện Định quán, tỉnh Đồng Nai” của Vũ Hoàng Chương. “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV của hiệu trưởng trường THPT Bán công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của Vũ Thị Thanh Huyền. - Một số các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác QL BDGV như: + Chiến lược phát triển GD 2001-2010 đã đưa ra các giải pháp phát triển GD, trong đó có giải pháp về phát triển ĐNNG, đổi mới PP GD. + Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng ĐNNG của hệ thống GD quốc dân có đề cập đến công tác xây dựng đội ngũ GV phổ thông. + Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về việc BD nhà giáo và CBQL hàng năm đã đề ra mục tiêu, đối tượng, ND, PP BD nhà giáo và CBQL. + Chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNNG và CBQL đã chỉ đạo: “Tiến hành ra soát, sắp xếp lại ĐNNG, CBQLGD để có kế hoạch ĐT BD đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ CMNV, đạo đức cho ĐNNG, CBQLGD.” + Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ và CBQLGD giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cho việc xây dựng và phát triển ĐNNG và CBQLGD. - Còn có rất nhiều các bài báo, tạp chí viết về biện pháp QL BDGV. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng và biện pháp QL BDGV THPT trong tỉnh Cà mau. 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý, quản lý GD, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là thuộc tính tồn tại trong các hình thái KT-XH. Thuật ngữ “quản lý” đã lột tả bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Bao gồm hai quá trình khác nhau. “Quản” là quá trình coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là quá trình sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa đến sự phát triển. Tuỳ thuộc vào quan điểm, góc độ nghiên cứu, QLcó nhiều định nghĩa khác nhau. + Các-Mác đã ví QL như một nhạc trưởng: “Một chiếc độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn giàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[27,tr.480] + Nhà lí luận kinh tế người Pháp H.Fayon cho rằng “QL là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [13, tr. 89] + F.W.Taylor cho rằng “QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.” + GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt thì cho rằng “QL là quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”[31, tr. 225] + Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể QL) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.”[37,tr.24] + Hà Sĩ Hồ cho rằng “QL là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.” [21, tr. 21] + Theo từ điển GD học: “QL là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho một tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [19, tr. 326] Nói tóm lại, mặc dù được diễn đạt dưới nhiều gốc độ khác nhau nhưng các quan điểm về QL đã nêu đều thể hiện được ND: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [24, tr. 8] “Cách QL với tư cách thực hành nó là nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức làm cơ sở cho nó có thể coi như là một nghệ thuật” [18, tr. 23] Như vậy ta thấy rằng : QL vừa là khoa học lại vừa là nghệ thuật. QL có các chức năng cơ bản sau: Hoạch định-Tổ chức-Điều khiển- Kiểm tra [30, tr. 68] + Hoạch định: Hoạch định là quá trình ấn định những mục tiêu và định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Có hai loại hoạch định là hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp. Hoạch định chiến lược là đưa ra những mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt được mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động. Còn hoạch động tác nghiệp là đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực cụ thể. Nếu không có các mục tiêu rõ ràng, việc QL chỉ là ngẫu nhiên và không có một cá nhân và một nhóm người nào có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có kết quả, có hiệu quả. + Tổ chức: Tổ chức là một trong những chức năng chung của QL, liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình cuả mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. + Điều khiển: Là chức năng chung của QL, là hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả cao để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này đòi hỏi những nhà QL phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ thủ trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự, có những kỹ thuật chuẩn mạch tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con người và xác định chính các PP đó phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức. + Kiểm tra: Chức năng QL của việc kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra. Quá trình kiểm tra gồm: Xây dựng tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, điều chỉnh các sai lệch. Các hình thức kiểm tra bao gồm: Kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện hành, kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm. Các loại kiểm tra bao gồm: Kiểm tra hành vi, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp. Trong quá trình kiểm tra giúp nhà QL đôn đốc, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở các cá nhân. Như vậy, đây là chức năng cuối cùng cũng là chức năng tiền đề cho quá trình QL mới. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục GD là hoạt động đặc biệt của xã hội. Nó tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống. Nó thực hiện chức năng truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của lịch sử xã hội qua các thế hệ, làm cho xã hội phát triển. Để quá trình này đạt được hiệu quả, sự ra đời của quản lý giáo dục (QLGD) là một tất yếu khách quan. Cũng như khái niệm QL, QLGD cũng có nhiều cách định nghĩa khác nhau. + Theo từ điển GD học (2001), NXB từ điển bách khoa Hà Nội thì QLGD (theo nghĩa rộng) là thực hiện việc QL trong lĩnh vực GD. QLGD (theo nghĩa hẹp) thì chủ yếu là QLGD thế hệ trẻ, GD nhà trường, GD trong hệ thống GD quốc dân. + Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [37, tr. 35] + Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là một chuỗi tác động hợp lí (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của chủ thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng công tác, phù hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến.” [26, tr. 16] + Tác giả Nguyễn Gia Quý cho rằng: “QLGD là tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL, nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống. QLGD vận dụng bốn chức năng QL: Lập kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch, kiểm tra-đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình”[38, tr. 2] Như vậy, mặc dù được diễn đạt ở nhiều cách khác nhau, nhưng bản chất của QLGD vẫn là sự tác động của chủ thể QL đến đối tượng QL một cách có định hướng, có chủ đích nhằm đưa hoạt động của từng cơ sở GD vận hành và đạt mục tiêu đề ra. QLGD trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, BD nhân tài. Còn ở góc độ nhân cách thì QLGD là QL sự hình thành và phát triển của nhân cách. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Nhà trường là một tổ chức xã hội được hình thành để thực hiện mục tiêu riêng. Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống GD, là nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ
Luận văn liên quan