Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh, kéo theo mức
sống của người dân ngày càng nâng cao. Nắm bắt được những nhu cầu đó ngân hàng Á
Châu nói chung và Á Châu – chợ lớn nói riêng đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao
các sản phẩm dịch vụ cá nhân của mình.
Địa bàn hoạt động của ngân hàng Á Châu chi nhánh Chợ Lớn là tập trung nhiều
tầng lớp lao đông nhập cư, cán bộ viên chức, hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt là tiểu
thương ở các chợ. Vì thế mà tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ lệ vượt trội trong doanh số
cho vay và cũng là nguồn thu lợi chủ yếu của ngân hàng. Do thấy được tầm quan trọng
của tín dụng tiêu dùng đối với hoạt động của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn
nên những năm gần đây ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn luôn chú trọng đến
công tác cho vay tiêu dùng, góp phần với toàn hệ thống để trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu.
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại KHOA KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC
GIA TP. HỒ CHÍ MINH và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn Em nhận thấy rằng việc tìm hiểu và
phân tích hoạt động tín dụng Tiêu Dùng là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên Em quyết định chọn đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG Á
CHÂU - CHI NHÁNH CHỢ LỚN
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6848 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh chợ lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 1
Luận văn
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 2
LÝ CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh, kéo theo mức
sống của người dân ngày càng nâng cao. Nắm bắt được những nhu cầu đó ngân hàng Á
Châu nói chung và Á Châu – chợ lớn nói riêng đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao
các sản phẩm dịch vụ cá nhân của mình.
Địa bàn hoạt động của ngân hàng Á Châu chi nhánh Chợ Lớn là tập trung nhiều
tầng lớp lao đông nhập cư, cán bộ viên chức, hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt là tiểu
thương ở các chợ. Vì thế mà tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ lệ vượt trội trong doanh số
cho vay và cũng là nguồn thu lợi chủ yếu của ngân hàng. Do thấy được tầm quan trọng
của tín dụng tiêu dùng đối với hoạt động của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn
nên những năm gần đây ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn luôn chú trọng đến
công tác cho vay tiêu dùng, góp phần với toàn hệ thống để trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu.
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại KHOA KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC
GIA TP. HỒ CHÍ MINH và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn Em nhận thấy rằng việc tìm hiểu và
phân tích hoạt động tín dụng Tiêu Dùng là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên Em quyết định chọn đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG Á
CHÂU - CHI NHÁNH CHỢ LỚN
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG
Á CHÂU –CHI NHÁNH CHỢ LỚN
I/ Giới thiệu chung về ngân hàng Á Châu
1/ Quá trình Hình Thành và Phát Triển:
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu ( ACB – Asia Commercial Bank ) ra đời theo
quyết định thành lập số 0031/ NH-GP của thống đốc ngân hàng nhà nước có hiệu lực
từ ngày 24/04/1993 với thời hạn hoạt động 50 năm. Ngân hàng được thành lập ngày
13/05/1993 và chính thức hoạt đông vào 04/06/1993.Hội sở chính tại: 442 Nguyễn Thị
Minh Khai, Quận 1, TPHCM.
Hiện nay ACB có 4 cổ đông nước ngoài lớn, chiếm 30% cổ phần là:
- Connaught Investors ( Jardine Matheson Group )
- Dragon Financial Holdings Ltd
- IFC ( International Finance Company ) trực thuộc ngân hàng thế giới ( World
Bank )
- Standard Chartered Bank ( SCb)
ACB không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động, đến nay ngoài hội sở còn có 61 chi
nhánh và phòng giao dịch và ba công ty trực thuộc là công ty chứng khoán ACB
(ACBS), công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), công ty cho thuê tài
chính (tại những vùng kinh tế phát triển trên cả nước). Thẻ thanh toán của ACB được
5584 đại lý chấp nhận (31/12/2005). ACB có quan hệ đại lý với hơn 434 Ngân hàng
tại 75 quốc gia trên khắp thế giới.
Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên của ngân hàng được cơ cấu theo hướng trẻ hóa. Tính
đến cuối năm 2007 tổng số nhân viên nghiệp vụ của ngân hàng Á Châu là 4600
người.ACB đã được tạp chí the Banker (Anh Quốc) bình chọn là ngân hàng tốt nhất
Việt Nam năm 2005 và cũng là ngân hàng duy nhất trong 10 doanh nghiệp được
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 4
UBNN TPHCM tặng bằng khen vì đã đạt nhiều thành tích trong công tác quản lý và cải
tiến sản phẩm chất lượng và dịch vụ.
2/ Bộ máy tổ chức:
Ngân hàng Á Châu (ACB) đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các
tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại ( nghị định
49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ ) và các hướng dẫn về các tổ chức và
các hoạt động quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc Ngân hàng ( quyết định
1087/QĐ- NHNN ngày 27/08/2001 của ngân hàng nhà nước).
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị ( HĐQT ) của ACB gồm mười một thành viên và không tham gia
điều hành trực tiếp.Hội đồng họp định kỳ hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan
đến hoạt động của ngân hàng. Hôi đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến lược
tổng thể và định hướng hoạt động lâu dài cho ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính
giao cho ban điều hành. Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động của ban điều hành
thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do hội đồng thành lập như ban kiểm tra
– kiểm soát nội bộ, hội đồng tín dụng, hội đồng quản lý tài sản nợ và tài sản có, và hội
đồng đầu tư,..v..v..
Ban diều hành
Ban điều hành gồm có tổng giám đốc điều hành chung và tám phó tổng giám đốc phụ
tá cho tổng giám đốc.Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các
mục tiêu do hội đồng quản trị đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham
mưu cho HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh doanh, tham mưu cho
HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
ngân hàng.
Ban kiểm tra - kiểm soát nội bộ
Ban kiểm soát nội bộ được chính thức thành lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là ban
kiểm tra – kiểm soát nội bộ.Nhiệm vụ của ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 5
của các đơn vị thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của
ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ quy trình nghiệp vụ của ACB. Qua đó, ban
kiểm tra – kiểm soát nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn
vị, tham mưu cho ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi
ro, nếu có.
3/ Hoạt động chính
Các hoạt động chính của ngân hàng và các công ty con là huy động vốn ngắn, trung và
dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi;
tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ cá tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho
vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá;
đầu tư vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khác hàng; kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán; cung cấp các dịch vụ về
đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài sản và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng khác.
II/ Vài nét về ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Chợ Lớn
1/ Quá trình thành lập
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Chợ Lớn ( ACB – CL ) được thành lập theo
giấy phép số 0040/GTC của NHNN Việt Nam ngày 27/08/1995 và chính thức đi vào
hoạt động 15/07/1996. ACB – chi nhánh Chợ Lớn đặt tại 141-143 Hùng Vương, ( nay
là Hồng Bàng ) Phường 6, Quận 6, TPHCM. Ngân hàng có thuận lợi rất lớn về địa
điểm vì Quận 6 giáp với Quận 5, 11, Bình Tân, Tân Phú là khu vực tập trung đông đúc
người Hoa sinh sống ( đặc biệt là Quận 5, 6, 11), hoạt động sản xuất kinh doanh sôi
nổi, là nơi được xem là trung tâm hàng hóa của thành phố với nhiều chợ đầu mối lớn,
do đó nhu cầu về vốn trên địa bàn này là rất lớn.
ACB – Chợ Lớn với quan điểm là: phục vụ tốt nhất về quyền lợi của khách hàng là
phục vụ cho quyền lợi lâu dài của chính ngân hàng. Vì vậy ngân hàng đã tạo được
niềm tin ở khách hàng. Hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng là hoạt động cho
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 6
vay, mà chủ yếu là phương thức cho vay cá nhân với phương thức trả góp. Hiện nay
ACB – Chợ Lớn là một trong ba chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất ( chỉ sau chi nhánh
Sài Gòn )
2/ Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức các phòng ban của ACB – Chợ Lớn.
Ban giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động của chi nhánh.
Bộ phận tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp:
Ban Giám Đốc
Phòng KH cá
nhân
Phòng KH
doanh nghiệp
Phòng KH
doanh nghiệp
Phòng kế
toán-vi tính
BP thanh toán quốc tế
Bộ phận TDDN
Bộ phận pháp lý
chứng từ
Bộ phận GD-ngân quỹ
Nhóm KH giao dịch
Nhóm KH tín dụng
Bộ phận dịch vụ khách
hàng
Bộ phận dịch vụ khách hàng
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 7
Trực thuộc phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, có nhiệm vụ sau:
- Tìm kiếm và phát triển khách hàng thông qua công tác tiếp thị
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay theo đúng thể lệ và quy trình tín dụng của NHNN
và ngân hàng Á Châu
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo đúng thể lệ, chế độ nhà nước của ngân hàng
Á Châu
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo đúng qui của ngân hàng Á Châu
- Tổ chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản
cầm cố của khách hàng
- Đôn đốc thu hồi nợ, có các biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời.
- Đề xuất việc giải quyết, kể cả đề xuất khởi tố đối với các vụ liên quan đến hoạt
động tín dụng và bảo lãnh của chi nhánh.
- Tổng hợp số liệu cho vay, thu nợ, bảo lảnh, thường xuyên và định kỳ hàng
tháng đối chiếu với các số liệu kế toán và số liệu khách hàng.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay bảo lãnh, thanh toán
quốc tế theo đúng quy định.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, lập hồ sơ khách hàng
Cơ cấu tổ chức của phòng tín dụng cá nhân
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 8
- Bộ phận PFC có nhiệm vụ giới thiệu các sản phẩm cho vay của ngân hàng,
hướng dẫn làm hồ sơ thủ tục vay, tư vấn phương thức hoàn trả.
- Trưởng bộ phận A/O có nhiệm vụ phân bổ các đơn xin vay vốn của các khách
hàng cho các nhân viên A/O. Sau đó các A/O có nhiệm vụ tiếp xúc khách hàng
để tìm kếm khách hàng, thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, định giá
tài sản đảm bảo nếu khoản vay nhỏ hơn 200 triệu. Sau đó lập tờ trình thẩm định
khách hàng …v…v.và cuối cùng là tiến hành trình hồ sơ cho khách hàng duyệt.
- Bộ phận Loan CSR có nhiệm vụ giải ngân thanh lý, hỏi thông tin CIC, quản lý
hồ sơ tín dụng, mở tài khoản giao dịch vàng, cho vay có đảm bảo bằng sổ tiết
kiệm…v…v.
Phòng kế toán và vi tính
- Quản lý các tài khoản của chi nhánh tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác,
thực hiện nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng.
- Quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu, phải trả, kiểm tra và
giám sát việc thu chi đúng tính chất, nguyên tắc theo quy định của ngân hàng.
Trưởng bộ phận Khách Hàng cá
nhân
Trưởng bộ phận
PFC
Trưởng bộ phận
A/O
Trưởng bộ phận
Loan CSR
Nhân viên PFC Nhân viên A/O
Nhân viên Loan
CSR
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 9
- Nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, dự kiến biến động trong kỳ, tham gia
xây dựng cân đối vốn và sử dụng vốn trong kỳ.
- Tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý các loại tài sản, công cụ dụng cụ, phương
tiện làm việc của chi nhánh theo đúng chế độ. Phối hợp cùng phòng hành chính
tổ chức xem xét những nhu cầu mua sắm thiết bị làm việc của chi nhánh.
Bộ phận giao dịch ngân quỹ
Trực thuộc phòng khách hàng cá nhân, có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản
- Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản
tiết kiệm và các tài khoản dùng trong giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện ký quỹ thanh toán thư tín dụng, sec bảo chi…
- Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, vàng, thanh toán thẻ và các nghiệp vụ
khác của ngân hàng.
Phòng tổ chức hành chánh:
- Đảm trách mọi công việc về tổ chức và hậu cần cho chi nhánh
- Phối hợp với hội sở để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn
nhân lực.
- Phụ trách công tác văn thư, hành chánh, lễ tân.
- Quản lý, mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của chi
nhánh.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, phòng cháy chữa cháy, phối hợp với
bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ.
- Đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển an toàn.
3/Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ACB Chợ Lớn trực tiếp giao dịch với khách hàng, thực hiện các hoạt động tín dụng
và dịch vụ theo đúng quy định của ngân hàng Á Châu:
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 10
- Thực hiện tín dụng ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
- Thực hiện quản lý, mua bán ngoại tệ
- Thực hiện nghiệp vụ kiều hối, vàng bạc thanh toán thẻ
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng
- Thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh của western-union
- Ngoài ra ACB-Chợ Lớn còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: về bảo hiểm (
làm đại lý bảo hiểm cho Prudential), dịch vụ nhà đất…v…v.
III/ Kết quả kinh doanh của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn
Bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng qua các năm 2004, 2005, 2006.
Đơn vị tính: triệu việt nam đồng
Chỉ tiêu năm 2005 năm 2006
Thu nhập từ lãi 54368 61275
Chi phí lãi
33475 36765
Thu nhập lãi ròng 20893 24510
Thu từ nghiệp vụ
bảo lãnh
78 90
Thu khác từ
HĐTD
48785 58610
Thu từ hoạt đông
thanh toán
1426 1935
Thu từ hoạt động
ngân quỹ
6492 7155
Thu từ kinh doanh
ngoại hối
146 203
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 11
Các khoản thu
nhập bất thường
518 610
Thu nhập ngoài lãi 140460 165058
Tiền lương và chi
phí khác
Có liên quan 48376 57980
Chi phí khấu hao 816 849
Chi phí hoạt đông
khác
88508 99320
Chi về dịch vụ
thanh toán
823 940
Chi về kinh doanh
ngoại hối
58 64
Chi dự phòng 86 125
Các khoản chi bất
thường
2135 2385
Chi phí ngoài lãi 140802 161663
Thu nhập trước
thuế
20551 27905
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
5754 7813
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2007
Lợi nhuận 35 tỷ đồng
Huy động 1017 tỷ đồng, trong đó
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 12
Chỉ tiêu Doanh nghiệp Cá nhân
Huy động tiền gửi tiết
kiệm
924ỷ đồng
Huy động tiền gửi thanh
toán
40 tỷ đồng 53 tỷ đồng
Cho vay 793 tỷ đồng, trong đó
Doanh nghiệp: 300 tỷ đồng, Cá nhân 493 tỷ đồng
Tỷ lệ nợ quá hạn
Doanh nghiệp: tối đa 0%, Cá nhân: tối đa 0.05%
Thanh toán quốc tế
- Phí dịch vụ: 234 tỷ đồng
- doanh số thanh toán: 55 tỷ đồng, bao gồm
* Xuất khẩu 7.7 tỷ đồng
* Nhập khẩu 47.3 tỷ đồng
Thẻ: 2400 thẻ, bao gồm
- Thẻ quốc tế - Thẻ nội địa
+ Credit 110 + Credit 4
+ Debit 2078 +Debit 208
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 13
Western union:
- Số cuộc: 3875
- Doanh nghiệp: 1937750USD
- Hoa hồng: 4714 USD
Thu dịch vụ: 3.3 tỷ đồng
NHƯ VẬY:
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tình hình kinh doanh của ngân hàng
qua hai năm 2005 và 2006 rất khả quan, lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng khoảng
26% so với năm 2005. Cho thấy nổ lực rất lớn của tập thể lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên trong ngân hàng thể hiện qua thu nhập từ các hoạt dộng của ngân hàng đều
tăng ví dụ như hoạt động tín dụng, hoạt động bảo lãnh, hoạt động ngân quỹ, hoạt động
thanh toán quốc tế…v…v..
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
Á CHÂU – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
A/ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I/ KHÁI NHIỆM, BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
1/ Khái Niệm:
Tín dụng ( credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực
tế cuộc sống thực ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong
quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có nội dung
riêng.
- Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể
thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch từ quỹ người cho
vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả
giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng.
Trên cơ sở chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
2/ Đặc trưng của tín dụng:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay
(bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản).
Thời gian hoàn trả được xác định một cách có cơ sở để đảm bảo bên đi vay sẽ hoàn trả
tài sản cho bên cho vay đúng thời hạn thỏa thuận.
Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người cho
vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 15
Quan hệ tín dụng được thực hiện bằng hợp đồng tín dụng, khế ước nhân nợ…làm cơ sở
pháp lý để thực thi trách nhiệm giữa các bên.
3/ Các chức năng của tín dụng:
Bao gồm 5 chức năng cơ bản cơ bản:
3.1/ Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả
Đây là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Sự có mặt của
tín dụng được xem là một chiếc cầu nối giữa các nguồn cung- cầu về tiền tệ. Với chức
năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá
nhân, tổ chức kinh tế để bổ sung kip thời cho những doanh nghiệp , các cá nhân đang
có nhu cầu vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng…(hiện nay vốn
tín dụng là vốn đầu tư quan trọng trong vốn cố định của các doanh nghiệp).
- Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung những nguồn vốn tạm thời trong xã hội
(dưới các hình thức huy động tiền gửi, phát hành trái phiếu…)
- Ở khâu phân phối vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp,
cá nhân và cho cả ngân sách (dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, đầu tư). Phân phồi
vốn trong hệ thống tín dụng là dựa trên cơ sở hoàn trả lại, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu
sản xuất – lưu thông hàng hóa và dịch vụ, qua đó góp phần gia tăng đáng kể vào nhịp
độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Thực hiện chức năng này, tín dụng đã góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông
xã hội:
- Nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được huy động kịp thời và đưa vào chu chuyển làm
giảm lượng tiền dư thừa , tăng nhịp độ vòng quay của tiền tệ nhằm ổn định lưu thông
tiền tệ.
- Quá trình tập trung vốn, ngoài hình thức vay mượn trực tiếp bằng tiền,các chủ thể có
nhu cầu về vốn có thể phát hành các chứng từ có giá như thương phiếu, kỳ phiếu, trái
thiếu… đồng thời hoạt động tín dụng ngày nay càng mở rộng và phát triển đa dạng đã
thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các hình thức thanh
toán bằng sec, ủy nhiệm chi, thanh toán bù trừ… điều này giúp làm giảm chi phí lưu
thông khác như in ấn, bảo quản, vận chuyển thường…
Chức năng này là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tín dụng.
3.2/ Thảo mãn thanh toán và tạo tiền:
Tín dụng luôn được cấp ra nhằm giúp người vay tiền chi trả các khoản mua, bán, trả
các món nợ…ngoài ra, tín dụng còn tạo thêm phương tiện thanh toáncho nền kinh tế
hay nói khác đi, tín dụng tạo thêm tiền cho nền kinh tế.
GVHD: THS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: VÕ THỊ CẨM NHUNG - MSSV : K044040642 Trang 16
3.3/ Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của tổ
chức sản xuất kinh doanh