Trong quá trình phát triển KT - XH ở nước ta hiện nay, ĐTH là một quá
trình t ất yếu khách quan. ĐTH trong điều kiện tiền CNH ít g ắn với các yếu tố nội tại
làm động lực cho kinh tế đô thị đã làm trầm trọng thêm các khó kh ăn l ớn của các đô
thị nh ư: một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu
công ăn việc làm; một bộ phận dân cư t ừ nông th ôn chuyển về đô thị để làm việc
làm gia tăng nhu c
ầu về l ương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh môi trường đô thị
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nướ c là
điều không thể tránh khỏi. Đây là các yếu tố đe dọa sự phát triển nhanh và bền vững
của các đô thị hiện nay. Trong rất nhiều các giải pháp thì phát triển NNĐT đư ợc
xem như một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan
trong ti ến trình ĐTH, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững cho tương
lai.
Là một trong những đô thị lớn nhất cả nước, quá trình CNH – HĐH và ĐTH
ở Tp.HCM diễn ra nhanh chóng. Điều đó đồng nghĩa với sự giảm súc diện tích đất
nông nghiệp trên quy mô lớn. Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của n ền NNĐT nên
ngành này v ẫn được chú trọng đầu tư phát tr iển có trọng tâm, trọng điểm. N ă ng suất
và chất lượng nông sản ngày càng nâng cao, nh iều hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp hiện đại ra đời , v.v đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng tích cực, tạo cơ s ở cho sự phát triển KT - XH của toàn
thành ph ố. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì sự phát triển NNĐT tại thành
phố vẫn còn t ồn tại những hạn chế như: chuyển dịch c ơ c ấu kinh tế nông nghiệp còn
chậm, sản xuất nông nghiệp còn manh mún ch ưa đáp ứng được yêu cầu của nền
kinh tế thị tr ườn g, ô nhiễm môi trường sinh thái, v.v cần phải khắc phục.
Vì vậy, việ c đánh giá hi ện trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM có ý nghĩa
quan trọng, tạo cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển KT - XH, tận
2
dụng cơ hội, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục khó khăn, vư ợt qua
thách thức để phát triển nền NNĐT nhanh, m ạnh và bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH”.
133 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình đô thị hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển KT - XH ở nước ta hiện nay, ĐTH là một quá
trình tất yếu khách quan. ĐTH trong điều kiện tiền CNH ít gắn với các yếu tố nội tại
làm động lực cho kinh tế đô thị đã làm trầm trọng thêm các khó kh ăn lớn của các đô
thị như: một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu
công ăn việc làm; một bộ phận dân cư từ nông th ôn chuyển về đô thị để làm việc
làm gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh môi trường đô thị
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước là
điều không thể tránh khỏi. Đây là các yếu tố đe dọa sự phát triển nhanh và bền vững
của các đô thị hiện nay. Trong rất nhiều các giải pháp thì phát triển NNĐT được
xem như một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan
trong tiến trình ĐTH, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững cho tương
lai.
Là một trong những đô thị lớn nhất cả nước, quá trình CNH – HĐH và ĐTH
ở Tp.HCM diễn ra nhanh chóng. Điều đó đồng nghĩa với sự giảm súc diện tích đất
nông nghiệp trên quy mô lớn. Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của nền NNĐT nên
ngành này vẫn được chú trọng đầu tư phát tr iển có trọng tâm, trọng điểm. Năng suất
và chất lượng nông sản ngày càng nâng cao, nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp hiện đại ra đời , v.v…đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng tích cực, tạo cơ sở cho sự phát triển KT - XH của toàn
thành phố. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì sự phát triển NNĐT tại thành
phố vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn
chậm, sản xuất nông nghiệp còn manh mún chưa đáp ứng được yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, ô nhiễm môi trường sinh thái, v.v…cần phải khắc phục.
Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM có ý nghĩa
quan trọng, tạo cơ sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển KT - XH, tận
2dụng cơ hội, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục khó khăn, vượt qua
thách thức để phát triển nền NNĐT nhanh, mạnh và bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH”.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về NNĐT, vận dụng vào nghiên cứu phát
triển NNĐT ở Tp.HCM nhằm làm rõ thực trạng phát triển, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển NNĐT trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục đích của đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển
NNĐT ở Tp.HCM”, nhiệm vụ của đề tài là:
- Một là, đúc kết lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT.
- Hai là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển NNĐT ở
Tp.HCM.
- Ba là, phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển NNĐT trên địa bàn.
- Bốn là, đề xuất một số giải pháp phát triển cho nền NNĐT trong thời gian
tới.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong giai
đoạn năm 2000 – 2011. Đây là khoảng thời gian mà quá trình CNH – HĐH và ĐTH
diễn ra nhanh chóng và tác động mạnh mẽ đến sản xuất NNĐT trên địa bàn. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp phát triển NNĐT trên địa bàn đến năm 2020.
2.3.2. Về không gian
Phạm vi không gian nghiên cứu tập trung chủ yếu tại các quận, huyện có sản
xuất nông nghiệp với các hình thức sản xuất và liên kết sản xuất nông nghiệp hiệu
quả có các mô hình phát triển NNĐT điển hình tại Tp.HCM.
32.3.3. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển
NNĐT ở Tp.HCM ở khía cạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa phục vụ
cho thị trường, không tính các hình thức phát triển nông nghiệp riêng lẻ, tự cung, tự
cấp nhằm phục vụ cho trang trí, giải trí, ăn uống tại các hộ gia đình.
3. Lịch sử nghiên cứu
NNĐT đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Tuy nhiên, đến thời kì cách mạng
công nghiệp dẫn đến nhiều đô thị ra đời thì NNĐT mới được chú ý phát triển. Ngày
nay, số lượng các đô thị không ngừng gia tăng, tỉ lệ dân thành thị ngày càng cao thì
vấn đề phát triển NNĐT là một vấn đề cấp thiết. Nhiều công trình nghiên cứu về
NNĐT trên thế giới đã ra đời góp phần đắc lực thúc đẩy phát triển NNĐT trên toàn
thế giới. Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc (FAO) đã có nhiều công trình
nghiên cứu về NNĐT, đặc biệt khái niệm về NNĐT được tổ chức này đưa ra nhận
được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Ngoài ra tại mỗi quốc gia, các
công trình nghiên cứu về vấn đề này cũng được chú ý, nhất là các quốc gia có nền
kinh tế phát triển với tỉ lệ ĐTH cao như Hoa Kì, Nhật Bản, Tây Âu, Singapore, Thái
Lan, v.v…
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về phát triển NNĐT cũng đã được chú ý trong
những năm gần đây khi mà quá trình ĐTH đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã ra đời như “ Nghiên cứu xác định một s ố
đặc điểm của NNĐT ” của TS. Lê Văn Trưởng đã nêu lên các đặc điểm cơ bản nhất
của NNĐT; “NNĐT và ven đô” của TS. Nguyễn Đăng Nghĩa và PGS.TS Mai Thành
Phụng, hai tác giả này đã đưa ra quan điểm về NNĐT và ven đô trên thế giới và tại
Việt Nam; cùng nghiên cứu về lý luận của vấn đề này còn có tác phẩm “NNĐT” của
GS.TS Nguyễn Văn Luật và TS. Nguyễn Quang Quy. Về thực tiễn nghiên cứu
NNĐT ở Việt Nam thì có “Một vài suy nghĩ về NNĐT ở Việt Nam” của ThS. Huỳnh
Văn Anh”; “Các mô hình NNĐT hiệu quả” của Trung tâm khuyến Nông quốc gia.
Ở Tp.HCM, việc nghiên cứu về nông nghiệp và liên kết sản xuất trong nông
nghiệp đã có một số đề tài do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM và
4các nhà khoa học nghiên cứu như “Tình hình phát triển cơ khí hóa nông nghiệp,
nông thôn ở Tp.HCM” và “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Tp.HCM”
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.HCM nghiên cứu; Các công trình
“Nghiên cứu xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái phù hợp trong tiến trình
CNH – HĐH và ĐTH ở Tp.HCM” do GS. Vũ Xuân Đề làm chủ nhiệm đề tài chủ
yếu định hình các khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung trên cơ sở phân tích đặc
điểm của các vùng nông nghiệp sinh thái của thành phố; “Hoạt động khuyến ngư
trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở hai huyện Nhà Bè và Cần Giờ
Tp.HCM” của Trung tâm khuyến nông Tp.HCM để định hướng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi tại hai huyện phía Đông Nam thành phố ; “Tổ chức lãnh thổ trồng
và chế biến cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày tại các huyện
ngoại thành Tp.HCM” đề tài cấp Bộ của TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương nói về tổ
chức lãnh thổ trong việc liên kết trồng và chế biến các loại cây trên nhằm định hình
cho việc hình thành thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành thành phố.
Tuy nhiên, về nghiên cứu phát triển NNĐT ở Tp.HCM thì chưa nhiều, hiện
chỉ có vài công trình như “Một số mô hình sản xuất NNĐT hiệu quả ở Tp.HCM” của
Trung tâm nghiên cứu Khoa học kĩ thuật và khuyến Nông Tp.HCM đã nêu lên được
một số mô hình sản xuất NNĐT hiệu quả như sản xuất rau an to àn, nuôi bò sữa,
nuôi cá cảnh, v.v…; “Phát triển lâm nghiệp đô thị theo hướng CNH – HĐH tại
Tp.HCM” của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố nhằm hướng đến
một nền lâm nghiệp đô thị xanh và bảo vệ môi trường; Ngoài ra còn có đề án “ Quy
hoạch tổng thể phát triển NNĐT ở Tp.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2015” do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu.
Như vậy, vấn đề phân tích hiện trạng và đưa ra các giải pháp phát triển
NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH hiện vẫn chưa được đề cập đến trong một
nghiên cứu cụ thể nào. Tuy nhiên, với cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT
trong thời gian qua là tiền đề quan trọng để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu củ a
mình.
54. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về phép biện chứng là kim chỉ nam
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các quan
điểm truyền thống cũng như quan điểm hiện đại trong nghiên cứu Địa lí học. Đó là:
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Phát triển NNĐT ở Tp.HCM luôn biến đổi do ảnh hưởng của sự phát triển
KT - XH của thành phố, của vùng và của quốc gia; cũng như những chính sách của
Đảng và Nhà nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp luôn chịu tác động bởi hệ thống
lớn hơn.
Hệ thống KT – XH Tp.HCM gồm các phân hệ nhỏ hơn và sự phát triển của
nó phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhi ên, các đặc điểm dân cư, xã hội,
v.v…Do vậy, việc phát triển NNĐT phải được xem xét như một sự vật, hiện tượng
trong một hệ thống hoàn chỉnh và không thể tách rời sự phát triển KT – XH của
thành phố và cả nước.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản của Địa lí học. Tức là phải nghiên cứu các đối
tượng trên một lãnh thổ để thấy sự khác biệt của lãnh thổ đó trên cơ sở đánh giá
tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến những nét khác biệt của vùng. Đề tài phát triển
NNĐT ở Tp.HCM cần được đặc trong bối cảnh KT – XH của thành phố có những
nét đặc thù về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT – XH, lịch
sử phát triển, v.v...để hình thành nên cơ cấu cây trồng, vật nuôi điển hình, ứng với
từng khu vực cụ thể.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Vấn đề phát triển NNĐT ở Tp.HCM được phân tích theo chuỗi thời gian.
Mỗi một giai đoạn mang một màu sắc, một đặc trưng riêng. Vận dụng quan điểm
lịch sử - viễn cảnh trong việc nghiên cứu phát triển NNĐT ở Tp.HCM nhằm đánh
giá thực trạng của vấn đề này trong từng giai đoạn nhất định. Trong đó, đặc biệt
6quan tâm đến các thời điểm lịch sử quan trọng, những biến đổi KT – XH đáng chú ý
nhằm đánh giá, phân tích vấn đề một cách biện chứng, khoa học.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Ngành nông nghiệp có tác động rất lớn đối với sự biến đổi của môi trường.
Do vậy, quán triệt quan điểm sinh thái trong nghiên cứu nhằm mục đích giảm thiểu
những tổn hại đối với môi trường sinh thái như suy thoái đất, ô nhiễm môi trường,
cạn kiệt tài nguyên, v.v…Việc phát triển NNĐT phải được dựa trên quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững nhằm đảm bảo không làm cạn kiệt tài nguyên và suy
giảm môi trường sinh thái của thành phố.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lý được triệt để khai thác phục vụ
cho việc nghiên cứu. Số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lí, trên cơ sở dữ liệu và kết
quả thống kê KT – XH của Cục thống kê Tp.HCM, của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Tp.HCM, v.v… cùng các ban ngành khác có liên quan.
Đề tài cũng sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban ngành, số liệu
thống kê về nông nghiệp, dân cư, kinh tế của c ác vùng, các địa phương để so sánh,
phân tích khi cần làm sáng tỏ vị trí của thành phố so với cả nước hay các tỉnh thành
khác.
4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Để có được những số liệu bổ sung và những luận cứ đánh giá đúng nhân tố
ảnh hưởng cũng như thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM, ngoài những số liệu
thống kê thu được, tác giả còn tiến hành nghiên cứu thực địa, phỏng v ấn nhân dân
và các cán bộ lãnh đạo. Kết quả thu được là cơ sở thẩm định lại những nhận định,
đánh giá, dự báo trong quá trình nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nhiên cứu Địa lí học. Tác giả đã thiết
lập bản đồ phân bố các loại cây trồng, vật nuôi , v.v…trên cơ sở dữ liệu thu thập
được và chồng xếp các bản đồ chuyên đề nhằm xác lập mối quan hệ giữa các đối
7tượng địa lí. Đồng thời các mối liên hệ, các tác động qua lại còn được minh họa
bằng nhiều biểu đồ và đồ thị.
4.2.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp mà tác giả sử dụng ở đây là phương pháp ngoại suy. Phương
pháp này dựa trên nghiên cứu lịch sử của đối tượng, vì sự phát triển mang tính quy
luật đã được hình thành trong quá khứ và hiện tại để dự báo đến tương lai bằng
phương pháp xử lí chuỗi thời gian kinh tế.
4.2.5. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí
Hệ thống phần mềm thông tin địa lí (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ,
phân tích xử lí các thông tin theo lãnh thổ. GIS cho phép chồng xếp các thông tin
địa lí để thấy được nét đặc trưng cho đối tượng địa lí. Đề tài chủ yếu sử dụng phần
mềm Mapinfo để tính toán, thiết kế, biên tập bản đồ, vẽ biểu đồ, đồ thị minh họa
cho nội dung đề tài.
5. Những đóng góp của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
NNĐT.
- Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến NNĐT ở Tp.HCM.
- Phân tích được thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình
ĐTH theo giới hạn của đề tài.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển NNĐT ở Tp.HCM theo hướng
hàng hóa, hiện đại có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, giải quyết các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trường.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bản đồ, bảng
số liệu và biểu đồ, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NNĐT trong quá trình ĐTH.
Chương 2. Thực trạng phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình ĐTH.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển NNĐT ở Tp.HCM trong quá trình
ĐTH.
8PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH Đ Ô THỊ HÓA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài
người. Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế nói chung và đảm bảo sự tồn tại của loài người nói riêng.
Engels đã khẳng định : “Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với
toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế ”. [61]
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn
theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn bộ nền
kinh tế có thể chia làm ba khu vực, trong đó khu vực 1 bao gồm cả nông – lâm –
ngư nghiệp.
1.1.1.2. Nông nghiệp đô thị
Có nhiều quan niệm khác nhau về NNĐT:
- Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc FAO (1996) và Chương Trình
Phát Triển Liên Hiệp Quốc UNDP (1999): NNĐT là những hoạt động sản xuất
nông nghiệp ở trung tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị, có chức năng trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các sản
phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các
dịch vụ ở đô thị và vùng lân cận đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các sản
phẩm và dịch vụ cao cấp. NNĐT bao gồm nông nghiệp nội thị và nông nghiệp
ngoại thị với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy
sản[59]. Đây là quan niệm được nhiều nhà nghiên cứu và nhiều tổ chức trên thế
giới cũng như ở Việt Nam công nhận và đánh giá cao.
9- Theo hội làm vườn Việt Nam: NNĐT là sản xuất cây trồng và vật nuôi
trong và quanh đô thị. Quá trình sản xuất diễn ra trong đô thị và tác động qua lại
với hệ sinh thái đô thị như: người dân đô thị trở thành người sản xuất, sử dụng
nguồn nguyên liệu đặc trưng của đô thị (rác thải hữu cơ ủ làm phân, nước thải để
tới cây, v.v…), gắn kết với người tiêu dùng đô thị, tác động trực tiếp đến hệ sinh
thái đô thị, trở thành một phần của chuỗi thực phẩm đô thị, cạnh tranh đất và các
hoạt động khác của đô thị, bị ảnh hưởng bởi chủ trương và kết hoạch phát triển đô
thị.[58]
- Trung tâm nghiên cứu Đất – Phân bón – Môi trường phía Nam: NNĐT gồm
nông nghiệp nội thị và ven đô. Trong đó, nông nghiệp nội thị là việc sử dụng các
diện tích nhỏ, các lô đất trống, sân vườn, thảm cỏ, ban c ông, sân thượng,
v.v…trong các thành phố lớn để trồng cây hoặc chăn nuôi gia súc nhỏ nhằm tự tiêu
hoặc bán cho các chợ lân cận; nông nghiệp ven đô thị là ứng dụng lên các đơn vị
nông nghiệp ở gần thành phố sản xuất theo hình thức thâm canh như rau, hoa quả ,
thịt trứng, sữa, v.v…sau đó thương mại hóa toàn bộ hoặc một phần sản phẩm.[58]
Kế thừa các quan điểm cả trong và ngoài nước trên, tác giả quan niệm về
NNĐT như sau: NNĐT là những hoạt động sản xuất nông nghiệp cả ở trung
tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị; bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản và lâm nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên
và KT-XH để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp cho cư dân đô thị
và phục vụ cả cho xuất khẩu.
1.1.1.3. Đô thị hóa
ĐTH theo tiếng Anh là Urbanization, urban là “thành phố” là khái niệm đa
chiều, đa diện về KT - XH và môi trường, là quá trình tập trung dân số vào các đô
thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm quần cư đô thị trên cơ sở phát triển sản
xuất và đời sống.
ĐTH là một phạm trù KT – XH, là quá trình chuyển hóa và vận động phức
tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn cầu, mang
tính chất đặc chung nhất của sự phát triển KT - XH trong thời hiện đại .
10
- Theo nghĩa hẹp: “ĐTH là quá trình chuyển biến nông thôn thành đô thị”, sự
phát triển thành phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đời sống KT - XH.
Tuy nhiên không nên đồng nhất ĐTH với sự tăng số lượng các đô thị, tăng
quy mô dân số đô thị, cũng như ảnh hưởng của nó đối với các vùng xung qua nh mà
còn phải chú ý đến những thay đổi mang tính chất đa dạng về mặt KT - XH của quá
trình này gắn liền với sự phát triển công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và sự phân
bố dân cư, phân bố sản xuất.
ĐTH đã chuyển hóa sự phân bố dân cư phân tán ở các vùng n ông thôn sang
dạng phân bố dân cư tập trung ở các đô thị gắn với các hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp, làm cho vai trò của các ngành dịch vụ tăng lên, cùng các hoạt động của
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đối với nền KT - XH thế giới làm cho tỉ lệ dân cư
sống trong các đô thị ngày càng tăng lên.
ĐTH cũng không ngừng làm thay đổi cách ứng xử và thái độ của con người
đối với tự nhiên, cũng như làm thay đổi lối sống, cách sinh hoạt của chính bản thân
con người trong đô thị.
- Theo nghĩa rộng:
+ Quá trình tập trung dân cư vào các đô thị (sự chuyển cư vào các đô thị )
hình thành và phát triển đô thị mới.
+ Quá trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị lớn.
+ Quá trình mở rộng không ngừng diện tích đô thị theo chiều rộng, chiều cao
và chiều sâu.
+ Quá trình phổ biến lối sống đô thị.
+ Quá trình HĐH cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật đô thị .
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp đô thị
1.1.2.1. Vai trò
Vai trò của NNĐT thể hiện qua những ưu điểm nổi bật sau:
- NNĐT góp phần cung ứng nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống tại chỗ
cho các đô thị.
11
An ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề đã và đang rất
được quan tâm hiện nay tại các đô thị, đặc biệt là những người có thu nhập thấp tại
các đô thị của các nước đang phát triển như nước ta. Có vẻ là nghịch lý nếu đưa ra
nhận định này nhưng trên thực tế lại là rất khách quan. Quy mô dân số đô thị không
ngừng gia tăng trong quá trình ĐTH, quá trình này cũng đồng thời đẩy các hộ dân
nghèo ven đô vào tình thế mất tư liệu sản xuất chính và vấn đề gia tăng các hộ khó
khăn, hộ thu nhập thấp ở khu vực đô thị càng ngày càng khó kiểm soát. Bản thân
nguồn cung lương thực , thực phẩm chất lượng cao với giá đắt đỏ chỉ hướng đến các
hộ thu nhập cao vì vậy nguy cơ thiếu hụt nguồn lương thực cơ bản đáp ứng ch o các
hộ khó khăn ngày càng trở nên hiện hữu. Vì vậy phát triển NNĐT là cứu cánh duy
nhất cho vấn đề này. Người dân nông thôn có thể tự sản xuất được các nhu cầu
lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu trong ngày còn người dân nghèo đô thị
thì không thể mua được lương thực thực phẩm nếu không có tiền. Do vậy nguy cơ
thiếu lương thực, dinh dưỡng ở người dân thành thị lớn hơn so với nông thôn, nhất
là trong điều kiện giá cả các mặt hàng thiết yếu gia tăng mạnh như hiện nay. Trong
điều kiện hiện nay, khái niệm nghèo đói không chỉ dành riêng cho khu vực vùng
núi, vùng sâu vùng xa mà hiện hữu ngay tại các vùng ven đô thị, và đây là vấn đề
chung, khách quan trong tiến trình ĐTH. Để đảm bảo phát triển bền vững, giảm
khoảng cách