Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài đó là:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, kinh tế sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Góp phần trong thành quả đó có sự nỗ lực không nhỏ của ngành ngân hàng. Ngân hàng với chức năng quan trọng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán đã tác động và đóng góp phần to lớn cho sự phát triển của đất nước được mọi người công nhận. Khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nước ta về lĩnh vực Ngân hàng, do đó sự cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cũng ngày càng khốc liệt hơn trước.
Ngân hàng ngày càng nhiều thì người dân càng có nhiều sự lựa chọn. Người ta lựa chọn ngân hàng đó bên cạnh tính an toàn còn có chất lượng dịch vụ mà ngân hàng đó mang lại cho họ. Lợi ích của sản phẩm và dịch vụ càng có nhiều tính tiện lợi, sự mới mẻ thì sức thu hút khách hàng của ngân hàng đó càng cao. Một trong những hoạt động của Ngân hàng có tác động mạnh mẽ đối với nền kinh tế và là cầu nối cho Ngân hàng tiếp cận với khách hàng đó là hoạt động thanh toán qua ngân hàng - hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà hình thức cụ thể em muốn đề cập trong chuyên đề này là thẻ ngân hàng. Đây cũng là một “vũ khí” đắc lực để các ngân hàng thâm nhập thị trường.
Kinh doanh thẻ thanh toán hiện không còn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh tốc độ "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" ngân hàng và nhanh chóng đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ thanh toán chính là một trong những công cụ hữu hiệu.
Mặc dù vậy nhưng hiện nay, thị trường thẻ vẫn còn là mảnh đất tốt và rộng rãi cho việc phát triển thẻ của các ngân hàng nói chung và ngân hàng Công Thương Việt Nam nói riêng. Hiện nay thị trường thẻ còn gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn. Đây là một vấn đề bức xúc đối với nhiều ngân hàng ở Việt Nam
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này đó là :
• Thẻ thanh toán là sản phẩm có tiềm năng lớn trong tương lai. Vì:
+ So với 83 triệu dân thì con số 24 triệu thẻ mà các ngân hàng Việt Nam đã phát hành hiện nay là còn khiêm tốn.
+ Sắp tới việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ giảm đi thay vào đó là người dân sẽ chuyển sang dùng sản phẩm thẻ tiện lợi hơn và an toàn hơn.
• Làm rõ tính tất yếu của việc thanh toán qua thẻ NH.
• Nêu lên thực trạng thị trường thẻ hiện nay.
• Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt.
• Đánh giá hoạt động phát triển kinh doanh thẻ của NHCT VN.
• Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa thương hiệu của sản phẩm thẻ Vietinbank. Đưa sản phẩm thẻ của Vietinbank đến được với nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội và có thể cạnh tranh được không chỉ với sản phẩm của các ngân hàng trong nước mà còn cả các ngân hàng nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Với lòng cầu thị sự tiến bộ và say mê học hỏi, em đã tiếp cận với thẻ thanh toán qua :
- Sách báo, tài liệu trong quá trình học tập ở trường
- Tham khảo một số ý kiến của các chuyên gia những người trong ngành về việc phát triển sản phẩm thẻ.
- Tìm hiểu, tham khảo các tài liệu liên quan đến Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Thu thập, phân tích các số liệu thông tin liên quan đến việc phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng trong nước.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Thẻ là vấn đề rộng lớn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2006 đến 2009 làm cơ sở minh chứng.
Cơ cấu tổ chức chuyên đề:
Chuyên đề được chia ra làm 3 chương:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NHTM
- Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
- Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
83 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
(((
( Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài đó là:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, kinh tế sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao. Góp phần trong thành quả đó có sự nỗ lực không nhỏ của ngành ngân hàng. Ngân hàng với chức năng quan trọng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán đã tác động và đóng góp phần to lớn cho sự phát triển của đất nước được mọi người công nhận. Khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nước ta về lĩnh vực Ngân hàng, do đó sự cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cũng ngày càng khốc liệt hơn trước.
Ngân hàng ngày càng nhiều thì người dân càng có nhiều sự lựa chọn. Người ta lựa chọn ngân hàng đó bên cạnh tính an toàn còn có chất lượng dịch vụ mà ngân hàng đó mang lại cho họ. Lợi ích của sản phẩm và dịch vụ càng có nhiều tính tiện lợi, sự mới mẻ thì sức thu hút khách hàng của ngân hàng đó càng cao. Một trong những hoạt động của Ngân hàng có tác động mạnh mẽ đối với nền kinh tế và là cầu nối cho Ngân hàng tiếp cận với khách hàng đó là hoạt động thanh toán qua ngân hàng - hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà hình thức cụ thể em muốn đề cập trong chuyên đề này là thẻ ngân hàng.. Đây cũng là một “vũ khí” đắc lực để các ngân hàng thâm nhập thị trường.
Kinh doanh thẻ thanh toán hiện không còn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh tốc độ "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" ngân hàng và nhanh chóng đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ thanh toán chính là một trong những công cụ hữu hiệu.
Mặc dù vậy nhưng hiện nay, thị trường thẻ vẫn còn là mảnh đất tốt và rộng rãi cho việc phát triển thẻ của các ngân hàng nói chung và ngân hàng Công Thương Việt Nam nói riêng. Hiện nay thị trường thẻ còn gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn. Đây là một vấn đề bức xúc đối với nhiều ngân hàng ở Việt Nam
( Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này đó là :
Thẻ thanh toán là sản phẩm có tiềm năng lớn trong tương lai. Vì:
+ So với 83 triệu dân thì con số 24 triệu thẻ mà các ngân hàng Việt Nam đã phát hành hiện nay là còn khiêm tốn.
+ Sắp tới việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ giảm đi thay vào đó là người dân sẽ chuyển sang dùng sản phẩm thẻ tiện lợi hơn và an toàn hơn.
Làm rõ tính tất yếu của việc thanh toán qua thẻ NH.
Nêu lên thực trạng thị trường thẻ hiện nay.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công Thương Việt.
Đánh giá hoạt động phát triển kinh doanh thẻ của NHCT VN.
Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa thương hiệu của sản phẩm thẻ Vietinbank. Đưa sản phẩm thẻ của Vietinbank đến được với nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội và có thể cạnh tranh được không chỉ với sản phẩm của các ngân hàng trong nước mà còn cả các ngân hàng nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam.
( Phương pháp nghiên cứu:
Với lòng cầu thị sự tiến bộ và say mê học hỏi, em đã tiếp cận với thẻ thanh toán qua :
- Sách báo, tài liệu trong quá trình học tập ở trường
Tham khảo một số ý kiến của các chuyên gia những người trong ngành về việc phát triển sản phẩm thẻ.
Tìm hiểu, tham khảo các tài liệu liên quan đến Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Thu thập, phân tích các số liệu thông tin liên quan đến việc phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng trong nước.
( Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thẻ là vấn đề rộng lớn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2006 đến 2009 làm cơ sở minh chứng.
( Cơ cấu tổ chức chuyên đề:
Chuyên đề được chia ra làm 3 chương:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NHTM
- Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
- Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NHTM
1.1 KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHTM:
1.1.1 Khái niệm NHTM.
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, khái niệm NHTM gần đây nhất và mang nội dung bao hàm nhất là khái niệm theo Pháp lệnh TCTD ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định : “NH là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
1.1.2 Chức năng của NHTM.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, NHTM thực hiện các chức năng sau:
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM. Để thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay, một mặt sử dụng để cho vay nhằm đáp ứng nguồn vốn trong nền kinh tế. Như vậy, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2 Chức năng thủ quỹ và trung gian thanh toán.
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Khi khách hàng gởi tiền vào NH, họ sẽ được NH đảm bảo an toàn trong việc cất giữ và thanh toán nhanh chóng tiện lợi.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Có thể nói bất cứ NH nào cũng có thể tạo tiền, việc này dựa trên chức năng tín dụng và trung gian thanh toán của NHTM. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần để phát triển kinh tế trên cơ sở của một mức tăng trưởng vững chắc. Nền kinh tế cần có sự cung ứng tiền tệ vừa đủ phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và tạo được việc làm. Và các NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này. Chúng như một kênh mà qua đó lượng tiền tăng lên hoặc giảm xuống theo những mục tiêu quan trọng.
1.1.2.4 NHTM là trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập song nó vẫn chịu sự quản lý chặt chẽ của NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Để ổn định giá trị của đồng tiền, lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù hợp với hàng hóa lưu thông. Do đó, NHTW sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tệ trong lưu thông và buộc các NHTM phải chấp hành. Như vậy, NHTM đóng vai trò là chủ thể quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
1.2 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THẺ NHTM.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của thẻ NH.
* Quá trình sản xuất xã hội luôn diễn ra một cách liên tục và không ngừng phát triển, trong đó có nhiều mối quan hệ giữa các chủ thể của nền sản xuất, đặc biệt là mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa. Từ cổ xưa đến cách đây một vài trăm năm những kim loại quý có tác dụng như một phương tiện trao đổi trong xã hội. Nhưng vấn đề xảy ra là ở chỗ loại tiền này rất nặng và khó chuyển chở. Sự phát triển tiếp theo trong hệ thống thanh toán là tiền giấy. Đồng tiền giấy có lợi là nó nhẹ hơn nhiều so với tiền kim loại, nhưng chúng dể bị mất cắp và tốn kém khi chuyên chở.
* Để khắc phục khó khăn này, một bước tiến triển mới của hệ thống thanh toán đã xuất hiện: đó là sự ra đời của Séc. Lợi ích của Séc là chúng có thể viết ra với bất cứ lượng tiền nào cho đến hết số dư trên tài khoản khiến cho giao dịch với số tiền lớn trở nên dễ dàng, khả năng mất trộm giảm đi rất nhiều. Tuy vậy trở ngại của séc là cần thời gian để chuyển séc từ nơi này sang nơi khác và gặp nhiều rắc rối phức tạp về giấy tờ.
* Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, một hệ thống thanh toán điện tử trong đó việc sử dụng giấy tờ sẽ giảm thiểu đang được phát triển.Tiếp theo Séc là sự phát triển của Thẻ ngân hàng, ra đời từ thập kỷ đầu thế kỷ 20, phát triển mạnh từ thập kỷ 70 và trở thành công cụ phổ cập trong thời đại ngày nay.
* Có nhiều loại thẻ đã và đang được sử dụng trên thế giới, tiêu biểu trong số đó phải kể đến các loại thẻ do các tổ chức quốc tế có uy tín phát hành gồm: Diners Club, Amex, Visa, JCB và MasterCard.
Hình 1.1 Lịch sử phát triển thẻ Ngân hàng
Thẻ Diners Club được phát hành lần đầu vào năm 1949, Diners Club lúc đầu chỉ được sử dụng để thanh toán tiền ăn tại các nhà hàng, nhưng sau dần dần trở thành loại thẻ du lịch và giải trí có mặt trên khắp thế giới.
Thẻ Amex là tên gọi tắt của thẻ American Express do tổ chức American Express phát hành năm 1958 với tổng số thẻ gấp 5 lần Diners Club. Nếu đứng trên phương diện du lịch và giải trí, hàng năm Amex là loại thẻ được khách hàng ưa chuộng nhất, có doanh thu lớn nhất trong lĩnh vực này với 3 loại thẻ chủ yếu là Amex Gold, Amex Platinum và Amex Optima.
Thẻ Visa được phát hành bởi Bank of America vào năm 1960, ban đầu có tên là Bank Americard. Bản thân Bank of America là một hiệp hội liên kết các ngân hàng trong các bang của nước Mỹ, do đó nó có mạng lưới phân phối rộng khắp. Năm 1977, thẻ Bank Americard chính thức đổi tên thành Visa, đã có mặt trên khắp thế giới và được biết đến như là thẻ có qui mô phát triển nhất toàn cầu.
Thẻ JCB là thẻ xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng San Wa, đến 1981 thì bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế. Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, đang là thẻ cạnh tranh với Amex.
MasterCard là thẻ ra đời năm 1966 với tên gọi MasterCharge do hiệp hội thẻ ngân hàng ICA (InterBank Card Association) phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm 1979, MasterCharge đã đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ thanh toán lớn thứ hai trên thế giới sau Visa.
1.2.2 Khái niệm về thẻ NH.
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán điện tử do một NH/tổ chức phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt trong pham vi số tiền trên tài khoản của khách hàng hoặc trong hạn mức tín dụng của thẻ.
1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán.
* Phân loại theo đặc tính kỹ thuật gồm có 3 loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card); Thẻ từ (Magnetic stripe) ; thẻ chip (Smart Card).
* Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ có 2 loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
* Phân loại theo chủ thẻ phát hành gồm: Thẻ do NH phát hành; Thẻ do tổ chức phi NH phát hành.
* Phân loại theo hạn mức tín dụng có 2 loại thẻ: Thẻ Vàng (Gold card) và Thẻ Chuẩn (Standard card).
* Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ có 2 loại thẻ: Thẻ nội địa và Thẻ quốc tế.
1.2.4 Đặc điểm cấu tạo của thẻ.
- Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa cứng cấu tạo bởi 3 lớp được ép với kỹ thuật cao, kích thước thông thường 95mm x 55mm x 0.76mm.
* Mặt trước của thẻ thường bao gồm:
- Nền thẻ, màu thẻ do NH chọn và tùy thuộc vào hạng thẻ do NH quy định.
- Tên và logo của NH phát hành, huy hiệu và biểu tượng của của tổ chức thẻ.
- Đối với thẻ chip thì chip sẽ được bố trí ở mặt trước.
- Số thẻ.
- Ngày hiệu lực của thẻ.
- Họ tên chủ thẻ, tên công ty (nếu là thẻ của công ty).
Hình 1.2: Mặt trước và sau của thẻ Visa
(Nguồn: NH TMCP Công Thương Việt Nam)
* Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ (đối với thẻ từ): có khả năng lưu trữ các thông tin: Số thẻ, ngày hiệu lực, tên NH phát hành, tên chủ thẻ, mã số cá nhân của chủ thẻ (PIN).
- Ô chữ ký: dành cho chủ thẻ ký chữ ký mẫu để ĐVCNT kiểm tra khi sử dụng
- Một số hướng dẫn đối với chủ thẻ, điện thoại liên lạc...
1.2.5 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.5.1 Tổ chức thẻ quốc tế:
( Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp Hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diners Club.
( Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra liên kết các thành viên, đặt ra các quy định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thông nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ NH nào hiện nay tham gia trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế.
1.2.5.2 NH phát hành thẻ:
( Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là NH cung cấp thẻ cho khách hàng.
( NH phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng cho chủ thẻ.
1.2.5.3 NH thanh toán thẻ:
( Là NH trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một NH có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành.
1.2.5.4 Đơn vị chấp nhận thẻ:
( Là các thành phần kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có ký kết với NH thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn...
1.2.5.5 Chủ thẻ:
( Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để thực hiện mọi dịch vụ tiện ích của thẻ cung cấp. Chỉ có chủ thẻ mới sử dụng thẻ của mình mà thôi.
( Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ về hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo quy trình và lập biên lai thanh toán.
1.2.5.6 Trung tâm thẻ:
( Là phòng quản lý thẻ Trung ương, đại diện của các NH trong quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế và các NH khác.
( Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của NH.
1.2.6 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.6.1 Quy trình phát hành thẻ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
- Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ.
- Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.
- Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.
- Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Trước khi giao thẻ, NH yêu cầu khách hàng ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở NH. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin cần thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hóa, đồng thời ấn định mã PIN cho chủ thẻ.
- Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã PIN và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6 ngày.
1.2.6.2 Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ:
Đối với các loại thẻ khác nhau thì quy trình thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những điểm giống nhau cơ bản.
( Quy trình chấp nhận thanh toán thẻ qua NH:
Sơ đồ 1.2: Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua NH.
Bước 1: Chủ thẻ đến ĐVCNT thực hiện giao dịch
Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được
gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định
điều kiện thanh toán của thẻ.
Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép.
Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời
NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.
Bước 6: NH thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.
Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.
Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng
thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành.
( Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM:
Sơ đồ 1.3: Quy trình rút tiền tại máy ATM.
Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.
Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.
Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM.
Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng.
1.2.7 Các nhân tố tác động đến sự phát triển của thẻ NH.
1.2.7.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Trình độ của đội ngũ làm công tác thẻ: Đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong yếu tố quan trọng để phát triển dịch vụ thẻ. NH nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì NH đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh hoạt động kinh doanh thẻ trong tương lai.
- Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của NH thanh toán thẻ: Điều này gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nếu hệ thống máy móc có trục trặc sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy NH phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế giới. Không những thế việc vận hành bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành và thanh toán thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng.
- Định hướng phát triển của NH: Một NH nếu có định hướng phát triển dịch vụ thẻ phải xây cho mình kế hoạch, chiến lược marketing phù hợp, tìm mọi cách nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ thì NH đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền vững và ổn định.
1.2.7.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng:
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: Trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kỹ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng tiếp cận và thâm nhập hơn đối với cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen với việc thanh toán sử dụng tiền mặt họ sẽ ít có nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ.
- Thu nhập của người dùng thẻ: Thu nhập của con người cao lên, những nhu cầu của họ cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với thẻ đòi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng tốt nhu cầu này.
1.2.7.3 Nhóm nhân tố thuộc về cơ quan chức năng:
- Môi trường pháp lý: Việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt: Có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh, sủ dụng thẻ nếu có những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.7.4 Nhóm nhân tố thuộc về mội trường cạnh tranh-công nghệ:
- Môi trường cạnh tranh: Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp thị phần của một NH khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một NH cung cấp dịch vụ thẻ thì NH đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng nếu có nhiều NH tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành.
- Môi trường công nghệ: Hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Một quốc gia có khoa học công nghệ phát triển, các NH nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng an toàn cao hơn. Chính vì thế việc đầu tư nâng cấp công nghệ là những việc làm vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như bảo mật cho hoạt động c