Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông, nhân loại đang bước quá độ sang nền kinh tế
tri thức. Xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ đang diễn ra trên toàn thế giới làm cho lợi
thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về những quốc gia có nguồn lực chất lượng cao,
nhất là đội ngũ tri thức và công nhân lành nghề. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực có trình độ trí tuệ và tay nghề cao nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh là cách làm thông minh để chủ động hội nhập vào xu thế sau này.
Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
(CNH – HĐH), vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực trở thành một vấn đề cấp thiết.
Nghị quyết Trung ương 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nêu
rõ: “Muốn tiến hành CNH – HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo (GD & ĐT), phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao – một trong những mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển giáo dục
(GD) ở nước ta từ năm 2001 đến 2010. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển GD &
ĐT là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho CNH – HĐH đất nước.”. Từ
kinh nghiệm thực tế của các nước phát triển đi trước cho thấy, muốn chấn hưng
quốc gia trước hết phải chấn hưng GD & ĐT, muốn chấn hưng GD & ĐT trước hết
phải chấn hưng các trường sư phạm, muốn chấn hưng các trường sư phạm trước hết
phải chấn hưng đội ngũ GV. Do vậy, hiện nay việc bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu
hợp lý và nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP)
trên tất cả các mặt: Tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực sư phạm là nhiệm vụ cần thiết và bức xúc của ngành GD &
ĐT nói chung và mỗi trường sư phạm nói riêng.
Trường CĐSP ĐăkLăk, tiền thân là trường CĐSP Buôn Ma Thuột (thành lập
năm 1976). Trong những năm qua, Nhà trường đã có những đóng góp tích cực trongviệc ĐT, BD giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sở cho hai tỉnh ĐăkLăk và Đăk
Nông. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý GD và nâng cao chất lượng GD & ĐT
toàn diện, vấn đề quản lý đội ngũ GV của trường đòi hỏi đặc biệt quan tâm. Vì vậy,
việc xây dựng và quản lý được một đội ngũ GV đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu là vấn đề quan trọng, then chốt cần được đặt ra và có biện
pháp giải quyết. Hiện nay, việc quản lý đội ngũ GV của ngành sư phạm đã và đang
thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý GD. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu quản lý
đội ngũ GV các trường CĐSP ở các cấp độ khác nhau. Song, thực trạng và những
giải pháp quản lý đội ngũ GV ở trường CĐSP ĐăkLăk chưa có đề tài nào nghiên
cứu.
Từ những nhận thức trên chúng tôi định hướng nghiên cứu vấn đề quản lý
đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk. Trên cơ sở xem xét đội ngũ GV về một số khía
cạnh cơ bản, từ đó đưa ra những giải pháp quản lý đội ngũ GV để đáp ứng nhu cầu
đào tạo ngày càng cao mà xã hội đặt ra cho ngành sư phạm nói chung và trường
CĐSP ĐăkLăk nói riêng. Đó là lý do của đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý
đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk”.
109 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 9886 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phaïm Vaên Luaät
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ MINH HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của các thầy cô giáo, các bạn bè và
đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- TS. Lê Thị Minh Hà, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP. HCM, Phòng Khoa học
Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục học, quý thầy cô giáo đã
tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
- Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm
ĐăkLăk đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
- Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những bạn bè thân
hữu đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Phạm Văn Luật
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD : Bồi dưỡng
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CĐSP : Cao đẳng Sư phạm
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐH : Đại học
ĐHSP : Đại học Sư phạm
ĐT : Đào tạo
ĐT – QLNCKH : Đào tạo – Quản lý nghiên cứu khoa học
GIAÙO DUÏC : Giáo dục
GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giảng viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NCS : Nghiên cứu sinh
QLGD : Quản lý giáo dục
TCCB : Tổ chức cán bộ
THCS : Trung học cơ sở
ThS : Thạc sỹ
TS : Tiến sỹ
UBND : Ủy ban Nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông, nhân loại đang bước quá độ sang nền kinh tế
tri thức. Xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ đang diễn ra trên toàn thế giới làm cho lợi
thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về những quốc gia có nguồn lực chất lượng cao,
nhất là đội ngũ tri thức và công nhân lành nghề. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực có trình độ trí tuệ và tay nghề cao nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh là cách làm thông minh để chủ động hội nhập vào xu thế sau này.
Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
(CNH – HĐH), vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực trở thành một vấn đề cấp thiết.
Nghị quyết Trung ương 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nêu
rõ: “Muốn tiến hành CNH – HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo (GD & ĐT), phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững”. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao – một trong những mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển giáo dục
(GD) ở nước ta từ năm 2001 đến 2010. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển GD &
ĐT là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho CNH – HĐH đất nước.”. Từ
kinh nghiệm thực tế của các nước phát triển đi trước cho thấy, muốn chấn hưng
quốc gia trước hết phải chấn hưng GD & ĐT, muốn chấn hưng GD & ĐT trước hết
phải chấn hưng các trường sư phạm, muốn chấn hưng các trường sư phạm trước hết
phải chấn hưng đội ngũ GV. Do vậy, hiện nay việc bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu
hợp lý và nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP)
trên tất cả các mặt: Tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực sư phạm là nhiệm vụ cần thiết và bức xúc của ngành GD &
ĐT nói chung và mỗi trường sư phạm nói riêng.
Trường CĐSP ĐăkLăk, tiền thân là trường CĐSP Buôn Ma Thuột (thành lập
năm 1976). Trong những năm qua, Nhà trường đã có những đóng góp tích cực trong
việc ĐT, BD giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sở cho hai tỉnh ĐăkLăk và Đăk
Nông. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý GD và nâng cao chất lượng GD & ĐT
toàn diện, vấn đề quản lý đội ngũ GV của trường đòi hỏi đặc biệt quan tâm. Vì vậy,
việc xây dựng và quản lý được một đội ngũ GV đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu là vấn đề quan trọng, then chốt cần được đặt ra và có biện
pháp giải quyết. Hiện nay, việc quản lý đội ngũ GV của ngành sư phạm đã và đang
thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý GD. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu quản lý
đội ngũ GV các trường CĐSP ở các cấp độ khác nhau. Song, thực trạng và những
giải pháp quản lý đội ngũ GV ở trường CĐSP ĐăkLăk chưa có đề tài nào nghiên
cứu.
Từ những nhận thức trên chúng tôi định hướng nghiên cứu vấn đề quản lý
đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk. Trên cơ sở xem xét đội ngũ GV về một số khía
cạnh cơ bản, từ đó đưa ra những giải pháp quản lý đội ngũ GV để đáp ứng nhu cầu
đào tạo ngày càng cao mà xã hội đặt ra cho ngành sư phạm nói chung và trường
CĐSP ĐăkLăk nói riêng. Đó là lý do của đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý
đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk, trên cơ sở
đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ GV của nhà trường, góp
phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ở tỉnh ĐăkLăk.
2.2. Nhiệm vụ đề tài
- Nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ GV trường CĐSP
ĐăkLăk.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ GV và hoạt động quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk và
có các giải pháp quản lý một cách khoa học thì chất lượng quản lý đội ngũ GV
trường CĐSP ĐăkLăk sẽ được nâng cao, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của
trường trong giai đoạn mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động quản lý của CBQL trường CĐSP ĐăkLăk, quan sát việc
dạy và học của GV và sinh viên, quan sát sự phối hợp hoạt động của các phòng,
ban, trung tâm, khoa, tổ bộ môn có liên quan.
- Phương pháp điều tra (an-két):
Điều tra để thu thập ý kiến, làm rõ thực trạng và các giải pháp quản lý đội
ngũ GV thông qua hai loại phiếu hỏi bao gồm: Xin ý kiến của CBQL và đội ngũ
GV tại trường CĐSP ĐăkLăk.
- Phương pháp thống kê toán học:
Dùng để xử lý số liệu nghiên cứu.
- Các phương pháp hỗ trợ khác:
Ngoài các phương pháp nêu trên, tác giả còn dùng các phương pháp hỗ trợ
khác để làm sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu như: phương pháp trò chuyện, phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia...
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Thực trạng và một số giải pháp quản lý đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk.
7. Ý nghĩa của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
Xác định cơ sở lý luận của việc quản lý đội ngũ GV của trường CĐSP
ĐăkLăk.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất các giải pháp phù hợp mang tính cấp thiết và khả thi nhằm quản lý
hiệu quả đội ngũ GV trường CĐSP ĐăkLăk, góp phần nâng cao năng lực quản lý
lãnh đạo, chất lượng đội ngũ GV và chất lượng ĐT của trường sư phạm trong giai
đoạn hiện nay.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thực tiễn GD ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta đã khẳng định
điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng GD là chất lượng và động lực dạy học
của đội ngũ giáo viên; giáo viên là nhân vật trung tâm của mọi chương trình cải
cách, cải tổ, đổi mới GD. Vì vậy, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
đã sớm được đề cập trong các công trình nghiên cứu lý luận nhằm chỉ đạo thực tiễn
hoạt động GD ở mỗi quốc gia và có tầm ảnh hưởng quốc tế.
Ở Việt Nam, một năm sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Chủ tịch nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký sắc lệnh số 194 ngày 8 tháng 10 năm 1946 về việc
thành lập ngành sư phạm. Sắc lệnh nêu rõ “Ngành học sư phạm có mục đích đào tạo
những nam nữ giáo viên cho các bậc học cơ bản, Trung học phổ thông, Trung học
chuyên khoa, Thực nghiệp và chuyên nghiệp trong toàn quốc” (Điều 1). Sắc lệnh
cũng khẳng định bắt đầu từ những năm 1950 chỉ tuyển nam nữ giáo viên cho các
bậc học phổ thông và chuyên nghiệp trong những người có bằng sư phạm sơ cấp,
trung cấp hoặc cao cấp (Điều 5). Như vậy, ngay từ đầu, sư phạm được xác định là
một ngành học, có nhiệm vụ ĐT giáo viên không chỉ cho GD phổ thông mà cho cả
GD chuyên nghiệp, tất cả các loại giáo viên đều phải qua đào tạo ở các trường sư
phạm.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ, suốt 30
năm chiến tranh gian khổ, ngành sư phạm đã không ngừng phát triển, đáp ứng nhu
cầu giáo viên để phát triển sự nghiệp GD. Ngành sư phạm luôn chiếm tỷ trọng lớn
về số trường, số học sinh trong khối các trường Trung cấp Chuyên nghiệp. CĐ và
ĐH được xem là “máy cái”, là “công nghiệp nặng” của GD. Sau ngày thống nhất
đất nước, ngành sư phạm càng phát triển nhanh chóng. Đến năm 1991, cả nước có
hơn 150 trường và cơ sở đào tạo giáo viên các cấp từ giáo viên Mầm non đến giáo
viên THPT. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tổ chức, sắp xếp lại mạng lưới
các trường trong hệ thống GD quốc dân, các trường sư phạm đã được tổ chức lại
một bước. Đến năm 1995 hệ thống sư phạm còn lại 105 cơ sở ĐT giáo viên, trong
đó có 10 ĐHSP, 34 CĐSP, 36 Trung cấp Sư phạm. Đến nay, các trường sư phạm đã
nâng công suất lên 14 vạn chỗ ĐT, hàng năm cho ra trường 5 vạn giáo viên mới.
Bước vào thời kỳ đổi mới GD, hệ thống các trường sư phạm đang tiếp tục
được sắp xếp lại theo hướng hình thành các trung tâm sư phạm đa cấp, đa hệ. Đội
ngũ cán bộ giảng dạy các trường sư phạm ngày càng trưởng thành cả về số lượng và
trình độ khoa học.
Những tư tưởng chỉ đạo đổi mới công tác ĐT, BD giáo viên, củng cố hệ
thống sư phạm đã được liên tiếp đề ra trong các Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII,
Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết 14 của Chính phủ về đổi mới cơ bản toàn diện
GD ĐH Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, Chiến
lược phát triển GD 2001 – 2010, Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD.
Vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng phát triển đội ngũ GV, kết hợp với sự kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên
cứu về phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực của các nước có nền giáo
dục phát triển đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nhằm làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn GD của Việt Nam đặt ra. Những
năm gần đây, xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về quản lý và phát triển nguồn
nhân lực GD như:
- “Quản lý đội ngũ” của Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [15];
- “Vấn đề GV, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn” của Trần Bá Hoành
[23];
- “Quản lý chất lượng ĐT” của Nguyễn Đức Chính [16];
- “Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu phát triển nguồn lực” của Phan
Văn Kha [22];
- “Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ GV” của Bùi
Văn Quân [33];
- “Về nội dung quản lý đội ngũ GV ĐH, CĐ trong thời kỳ đổi mới” của
Dương Đức Báu [13];
- “Thực trạng và một số giải pháp xây dựng đội ngũ GV các trường ĐH, CĐ”
của Phạm Văn Thanh [34];
- “Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐT nguồn nhân lực tại trường
ĐH” của Nguyễn Ánh Hồng [21];
Nhiều đề tài nghiên cứu có tính chuyên đề đi sâu các vấn đề cụ thể liên quan
đến quản lý xây dựng và phát triển độ ngũ GV như:
- “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ GV trường ĐH Giao thông Vận
tải theo hướng chuẩn hóa” của Phạm Văn Toàn [37];
- “Nghiên cứu khoa học của giảng viên ĐH – một yếu tố đảm bảo chất lượng
ĐT” của Nguyễn Ngọc Lan [26];
- “Logic nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài về giải pháp quản lý
GD” của Nguyễn Phúc Châu [14].
Công tác quản lý đội ngũ GV là vấn đề được các cơ sở giáo dục ĐH đặc biệt
quan tâm. Nhiều tác giả là những nhà quản lý, GV ở các trường ĐH đã có các báo
cáo khoa học xuất sắc, đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn phong phú về quản lý đội
ngũ GV ở từng cơ sở ĐT đã trình bày tại Hội thảo chuyên đề này tại trường ĐH Cần
Thơ – 2002 như:
- “Đổi mới công tác GV để nâng cao chất lượng ĐT trong các trường ĐH,
CĐ” của Lê Đức Ngọc – ĐH Quốc gia Hà Nội.
- “Quản lý GV là quản lý chất lượng ĐT” của Võ Xuân Đàn - Trường ĐH Sư
phạm Tp. Hồ Chí Minh.
- “Các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy ở trường ĐH Vinh” của
Nguyễn Đình Huân – ĐH Vinh.
- “Công tác ĐT, BD đội ngũ GV của ĐH Thái Nguyên” của Tô Văn Bình –
ĐH Thái Nguyên.
- “Một số kinh nghiệm về xây dựng, BD và phát triển đội ngũ GV ở trường
CĐSP Hưng Yên” của Trần Văn Cường – CĐSP Hưng Yên.
Ngoài những công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học nêu trên, có nhiều
luận văn ThS được công bố đã đề xuất được những giải pháp khả thi về quản lý, xây
dựng và phát triển đội ngũ GV phù hợp hoàn cảnh thực tế tại các địa bàn cụ thể
như:
- “Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy trường CĐSP Bình
Định” (2002) của Võ Văn Bồng;
- “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV trường
CĐ Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp II” (2005) của Đỗ Thị Cúc;
- “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ GV ở trường CĐSP Phú Yên”
(2006) của Lê Bạt Sơn;
- “Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của GV trường ĐH
Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh” (2007) của Nguyễn Thị Thanh Nga.
Như vậy, công tác quản lý đội ngũ GV hiện nay là một vấn đề vừa quan
trọng vừa mang tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan
quản lý GD, nhiều cơ sở ĐT, nhiều nhà khoa học và đông đảo GV, giáo viên trong
ngành và nhiều người quan tâm đến lĩnh vực GD. Tuy nhiên, các công trình, báo
cáo, bài báo khoa học đó mới chỉ đi sâu vào những góc cạnh và một số nội dung
nhất định của vấn đề. Việc nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu về vấn đề
này nhằm từng bước nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ GV của trường CĐSP
ĐăkLăk là vấn đề mới, chưa được tác giả nào đề cập trong các công trình nghiên
cứu đã được công bố.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải có sự quản lý để tổ chức, điều hành, hướng dẫn mọi người, mọi bộ
phận trong tổ chức hoạt động theo kế hoạch và đạt mục tiêu của tổ chức. Hoạt động
quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức; tổ chức không thể phát triển nếu thiếu hoạt
động quản lý.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, tổng quát. Có nhiều quan niệm
khác nhau.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô (1977), quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động.
Về phương diện xã hội, có thể nêu khái niệm quản lý một tổ chức là: “Quản
lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức.”
Theo định nghĩa trên, quản lý có một số đặc điểm:
- Là một hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: Chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Chủ thể quản lý là tương tác giữa chủ thể và hệ thống. Chủ thể quản
lý là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển, còn đối tượng quản lý
là bộ phận chịu sự quản lý. Mối quan hệ này là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không
đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan dựa trên quy luật khách quan.
- Quản lý luôn liên quan đến việc trao đổi thông tin. Tất cả mọi hoạt động
quản lý đều dựa trên cơ sở những thông tin thu nhận được và đã chọn lọc xử lý.
- Quản lý có tính thích ứng cao đối với sự biến động môi trường.
Hệ thống quản lý và tác động quản lý có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Chủ thể
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý và tác động quản lý
Tác
động
quản lý
Tác
động
phản
hồi
quản lý
Đối tượng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Quản lý có những vai trò cơ bản sau:
- Giúp các thành viên của tổ chức thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình,
từng bước hoàn thành những kế hoạch đặt ra, hoàn thành sứ mệnh của tổ chức và
đạt mục đích của tổ chức.
- Phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để tạo sức mạnh của tổ
chức.
- Giúp tổ chức thích nghi được với môi trường luôn biến đổi. Nắm bắt tốt
hơn và tận dụng các cơ hội, giảm bớt các ảnh hưởng tiêu cực và các nguy cơ liên
quan đến môi trường, làm cho tổ chức có được những tác động tích cực đến môi
trường, góp phần bảo vệ môi trường.
1.2.2. Chức năng quản lý
Theo giáo trình Khoa học quản lý của trường ĐH Kinh tế Quốc dân: “Chức
năng quản lý là những loại công việc quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương
đối, được hình thành trong quá trình chuyên môn hóa hoạt động quản lý”.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản gồm: kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, chỉ
đạo, kiểm tra.
1.2.2.1. Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao
gồm: xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và những
biện pháp, cách thức chủ yếu để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch:
- Xác định và hình thành mục tiêu đối với tổ chức: xác định mục tiêu là khâu
đầu tiên của kế hoạch hóa. Mục tiêu là tiêu đích mà hoạt động của tổ chức hướng
tới. Các mục tiêu tạo thành một hệ thống phân cấp từ mục tiêu chung của tổ chức
(hay của hệ thống) đến mục tiêu của bộ phận, của cá nhân và tạo thành cả một hệ
thống mạng lưới khi các mục tiêu được phản ánh trong các chương trình phối hợp
chặt chẽ với nhau. Số lượng mục tiêu được xác định trên cơ sở bản chất công việc
của tổ chức.
- Xác định và bảo đảm các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu đó. Có 3
nguồn lực cơ bản để vận hành tổ chức là nhân lực, vật lực và tài lực. Xác định
những nguồn lực sẽ giúp nhà quản lý chủ động khai thác và đáp ứng kịp thời trong
quá trình hoạt động của tổ chức.
- Lựa chọn và quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu.
Đó là những giải pháp, biện pháp tiến hành các hoạt động để đưa tổ chức đạt được
mục tiêu đề ra. Sự lựa chọn và quyết định những hoạt động cần thiết liên quan chặt
chẽ đến việc tổ chức nhân sự và sử dụng nguồn lực. Nhà quản lý sẽ chủ động tổ
chức các nguồn lực, tránh được những lãng phí không cần thiết.
- Sản phẩm quan trọng của chức năng kế hoạch là kế hoạch. Có ba loại kế
hoạch: kế hoạch chiến lược (giải quyết mục tiêu chiến lược); kế hoạch chiến thuật
(giải quyết mục tiêu chiến thuật); kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác
nghiệp).
1.2.2.2. Tổ chức
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên
và các bộ phận trong một tổ chức, điều phối các nguồn lực nhằm thực hiện thành
công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Lê-nin đã nói: “Tổ chức
sẽ nhân sức mạnh lên gấp mười lần.”
Nội dung chủ yếu của tổ chức:
- Tổ chức thực hiện trước hết là việc xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định vai
trò nhiệm vụ của các bộ phận và cá nhân trong tổ chức nhằm bảo đảm sự phù hợp,
ăn khớp giữa các hoạt động. Mỗi cá nhân có thể làm việc trôi chảy có hiệu quả cao
trong nhóm, làm cho các bộ phận riêng sẽ kết hợp được với nhau thành hệ thống,
hoạt động đồng bộ như một thể thống nhất.
- Giúp nhà quản lý xác định được biên chế và sắp xếp con người phù hợp với
khối lượng công việc. Tạo điều kiện cho các thành viên tổ chức hoạt động tự giác,
sáng tạo.
Việc ổn định cơ c