Hiến pháp năm 2013 khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Xây dựng Nhà nước pháp
quyền đòi hỏi không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và thực hiện
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều phải được quản lý bằng pháp luật. Vì vậy,
việc củng cố và tăng cường công tác pháp chế là vấn đề cần thiết, nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, nhất là trong bối cảnh thực hiện chủ trương đổi mới, xây dựng
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, ngày 18/5/2004, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 122/2004/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh
nghiệp nhà nước. Qua 6 năm triển khai thực hiện, ngày 04/7/2011 Chính phủ
ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP nêu rõ, tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
phạm vi ngành, lĩnh vực được giao và tổ chức thực hiện công tác pháp chế. Như
vậy, một lần nữa khẳng định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trên, ngoài
công tác xây dựng pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) và pháp điển hệ thống QPPL; kiểm tra và xử lý văn bản QPPL; phổ
biến, giáo dục pháp luật. đã được quy định trong Nghị định 122/2004/NĐ-CP,
Nghị định 55/2011/NĐ-CP còn bổ sung quy định về công tác bồi thường của
Nhà nước; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham mưu về các vấn đề pháp lý và
tham gia tố tụng
93 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ngành lao động, thương binh và xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế .................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 7
1.3.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 7
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 7
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 8
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 8
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 8
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 8
1.5.1 Phương pháp tiếp cận ......................................................................... 8
1.5.2. Khung phân tích ................................................................................. 9
1.5.3. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 10
1.5.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin ........................................... 11
1.5.5. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 11
1.6. Kết cấu đề tài .................................................................................... 12
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG
CƯỜNG NĂNG LỰC CÁC TỔ CHỨC PHÁP CHẾ ..................... 13
1.1. Cơ sở lý luận về tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ........... 13
1.1.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................. 13
1.1.2. Vai trò của tổ chức pháp chế ngành lao động, thương binh và
xã hội ................................................................................................ 20
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực các tổ chức pháp chế ngành
LĐ-TBXH ........................................................................................ 23
1.1.4. . Các nhân tổ ảnh hưởng đến tăng cường năng lực cho các tổ
chức pháp chế nghành LĐTBXH ..................................................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ........ 30
ii
1.2.1. Kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về tăng cường năng
lực các tổ chức pháp chế .................................................................. 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các tổ chức pháp chế ngành
Lao động, Thương binh và Xã hội ................................................... 45
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHO CÁC TỔ CHỨC
PHÁP CHẾ NGÀNH LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI ............................................................................................ 47
2.1. Quá trình hình thành và tổ chức bộ máy pháp chế ngành
LĐTBXH .......................................................................................... 47
2.2. Thực trạng năng lực của các tổ chức pháp chế ngành LĐ-
TBXH giai đoạn 2006-2015 ............................................................. 51
2.2.1. Về năng lực xây dựng văn bản ......................................................... 51
2.2.2. Về năng lực tổ chức, triển khai văn bản pháp luật ........................... 52
2.2.3. Về kỹ năng cứng, kỹ năng mềm và khả năng tư duy chiến
lược ................................................................................................... 54
2.2.4. Về công tác tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác pháp chế của các tổ chức pháp chế .................................... 56
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường năng lực các
tổ chức pháp chế ngành LĐTBXH .................................................. 57
2.3.1. Nhân tố bên trong ............................................................................. 57
2.3.2. Nhân tố bên ngoài ............................................................................ 60
2.4. Đánh giá chung ................................................................................ 64
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 64
2.4.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................ 67
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế .................................................... 71
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁC TỔ
CHỨC PHÁP CHẾ NGÀNH LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI ..................................................................................... 73
3.1. Bối cảnh mới và nhiêṃ vu ̣của các tổ chức pháp chế...73
iii
3.2. Quan điểm, định hướng tăng cường năng lực các tổ chức pháp
chế ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đến năm 2020 ........ 74
3.2.1. Quan điểm ........................................................................................ 74
3.2.2. Định hướng ....................................................................................... 75
3.3. Một số giải pháp tăng cường tổ chức pháp chế ngành lao
động, thương binh và xã hội ............................................................ 77
3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô ...................................................................... 77
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể ..................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 84
1. Kết luận ............................................................................................ 84
2. Kiến nghị .......................................................................................... 85
2.1. Đối với Chính phủ ............................................................................ 85
2.2. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ................................ 85
2.3. Đối với Bộ Tư pháp ......................................................................... 86
2.4. Đối với các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ........................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá về năng lực xây dựng văn bản của các
tổ chức pháp chế ngành LĐ-TBXH giai đoạn 2006-2016 ........................... 52
Bảng 2.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá về năng lực tổ chức, triển khai văn bản
pháp luật của các tổ chức pháp chế ngành LĐ-TBXH giai đoạn 2006-
2016.53
Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá về kỹ năng cứng, kỹ năng mềm và khả
năng tư duy chiến lược của các tổ chức pháp chế ngành LĐ-TBXH giai
đoạn 2006-2016 ............................................................................................ 55
Bảng 2.4 . Tình hình đào tạo, bồi dưỡng công tác PC của cán bộ làm công
tác PC ngành LĐTBXH giai đoạn 2006-2016 ............................................. 56
Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá của cán bộ làm công tác pháp chế ngành Lao
động, Thương binh và Xã hội năm 2016 ..................................................... 59
Bảng 2.6. Nhận thức của lãnh đạo các tổ chức PC về công tác PC ngành
LĐ-TBXH năm 2016 ................................................................................... 61
Bảng 2.7. Đánh giá của các cán bộ làm công tác PC ở các cấp về nội dung
các chuyên đề cần được đào tạo, bỗi dưỡng năm 2016 ............................... 62
Bảng 2.8. Những yếu tố khác ảnh hưởng đến nâng cao năng lực các tổ chức
PC ngành LĐ-TBXH .................................................................................... 63
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Xây dựng Nhà nước pháp
quyền đòi hỏi không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và thực hiện
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều phải được quản lý bằng pháp luật. Vì vậy,
việc củng cố và tăng cường công tác pháp chế là vấn đề cần thiết, nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, nhất là trong bối cảnh thực hiện chủ trương đổi mới, xây dựng
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, ngày 18/5/2004, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 122/2004/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh
nghiệp nhà nước. Qua 6 năm triển khai thực hiện, ngày 04/7/2011 Chính phủ
ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP nêu rõ, tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
phạm vi ngành, lĩnh vực được giao và tổ chức thực hiện công tác pháp chế. Như
vậy, một lần nữa khẳng định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trên, ngoài
công tác xây dựng pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) và pháp điển hệ thống QPPL; kiểm tra và xử lý văn bản QPPL; phổ
biến, giáo dục pháp luật... đã được quy định trong Nghị định 122/2004/NĐ-CP,
Nghị định 55/2011/NĐ-CP còn bổ sung quy định về công tác bồi thường của
Nhà nước; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham mưu về các vấn đề pháp lý và
tham gia tố tụng. Cụ thể hơn, tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ sẽ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của
2
pháp luật. Việc ban hành văn bản của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức pháp chế đã góp phần quan trọng trong việc củng cố, kiện toàn về tổ chức
và hoạt động, nâng cao hiệu quả của công tác pháp chế tại các cơ quan nhà nước
từ Trung ương đến địa phương, cũng như doanh nghiệp nhà nước; tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ lợi ích của Nhà nước. Tuy nhiên, trước yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, tăng cường quản lý nhà
nước bằng pháp luật; chủ trương đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, cổ phần hóa và chuyển đổi
mô hình của các doanh nghiệp nhà nước.
Trong những năm qua, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về năng lực
của tổ chức pháp chế, trong đó một số Bộ, ngành đã nghiên cứu và ban hành Đề
án riêng về nâng cao năng lực công tác pháp chế, như Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và Đào tạo Trước đây, đã có những nghiên cứu nhằm đề xuất để tiếp tục
kiện toàn tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế, nâng cao chất lượng của
đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các Bộ, ngành, địa phương và doanh
nghiệp Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày
18/5/2004, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức pháp chế
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà
nước
Tuy nhiên, trong những năm qua, tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, công tác nghiên cứu nâng cao năng lực cho các tổ chức pháp chế ngành Lao
động – Thương binh và Xã hội mặc dù đã được quan tâm, nhưng qua tổng kết
đánh giá một số năm cho thấy công tác pháp chế ngành lao động, thương binh
và xã hội vẫn còn nhiều những hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính
của những hạn chế này là công tác đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác pháp chế chưa được quan tâm nhiều. Điều này dẫn tới năng lực của các
tổ chức pháp chế ngành trong thực thi công tác pháp chế còn hạn chế. Bên cạnh
đó, trong mối quan hệ công tác, mặc dù vai trò đầu mối chủ trì, tập hợp lực
lượng pháp chế LĐTBXH tại các Tổng cục, Cục, Vụ trong Bộ, Sở LĐ-TBXH
thông qua việc phối hợp triển khai các nhiệm vụ pháp chế thời gian qua đã được
quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, vẫn chưa có một quy định cụ thể về cơ chế phối
3
hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ pháp chế giữa các đơn vị trong Bộ và giữa
Vụ Pháp chế của Bộ với Phòng Pháp chế (hoặc công chức làm công tác pháp
chế) của các Sở LĐTBXH (trước hết là với các Tổng cục, cụ). Vì vậy, có việc
trùng lắp, có việc bỏ sót. Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa pháp chế Bộ với pháp chế các
Tổng cục và người làm công tác pháp chế tại các đơn vị trực thuộc còn hạn chế.
Với những lý do đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp
tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ngành lao động, thương binh và
xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới” là hết sức cần thiết để góp phần nâng
cao chất lượng đáp ứng yêu cầu tăng cường năng lực của các tổ chức pháp chế
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và
trong nước về chủ đề này, có thể khái quát một số các công trình nghiên cứu về
pháp chế XHCN tiêu biểu cả trong và ngoài nước có thể chia thành hai nhóm:
Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về pháp chế nói chung
Nhóm các công trình này đề cập đến những vấn đề lý luận chung về pháp
chế như khái niệm các mối quan hệ, nguyên tắc của pháp chế XHCN. Điều đó
được thể hiện ở một số công trình khoa học như:
Trong các nghiên cứu của Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, có
nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực pháp chế nói chung và cách
thức vận dụng trong thực tế. Điển hình như nghiên cứu của N. L. Bondyrev(
1980) Những cơ sở của việc chuẩn bị cho sinh viên đại học Luật làm công tác
pháp chế (Tuyển tập bài báo. Minsk-1978, Nguyễn Đình Chỉnh dịch), Nxb Giáo
dục, Hà Nội; hay nghiên cứu của X. I. Kixegov,( 1977) Hình thành các kỹ năng
làm công tác pháp chế cho sinh viên trong điều kiện của nền giáo dục đại học,
Tư liệu, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; hoặc nghiên cứu của F. N.
Gonobolin (1992) Những phẩm chất tâm lý của người làm trong ngành luật và
pháp chế, Tập I, II (Nguyễn Thế Hùng, Ninh Giang dịch), Nxb Giáo dục, Hà
Nội và nghiên cứu củaV.N.Kyđriaxép (1998), Pháp chế: nội dung và trạng thái
hiện nay "pháp chế ở Liên bang Nga", Nxb Iurixt, Matxcơva, tiếng Nga.
4
Điểm chung của những nghiên cứu này là đưa ra những cơ sở căn bản và
hình thành được hệ thống cơ sở lí luận và những kinh nghiệm trong thực thi
pháp luật, hướng dẫn các kỹ năng cho sinh viên khi ra trường làm công tác pháp
chế. Bên cạnh đó, các nghiên cứu này cũng phân tích sâu và đưa ra những điểm
cần chú ý về việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng làm công tác pháp
chế của các nước thường có sự khác biệt về phương thức tổ chức, chương trình,
quy trình và phương pháp đào tạo. Sự khác biệt này bị chi phối bởi các yếu tố
chính trị, kinh tế, lịch sử, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia và mô hình hệ thống
pháp luật mà quốc gia đó áp dụng. Do đó, mỗi quốc gia cần có sự vận dụng phù
hợp với thực tiễn.
Cùng với quan điểm này, trong cuốn sách “PL hành chính của Cộng hòa
Pháp” của Martine Lombard, Giáo sư Trường Đại học Tổng hợp Panthéon-
Assas và Gilles Dumont (Paris II), Giáo sư Trường Đại học Luật và Kinh tế
Limoges, do Nxb Tư pháp phát hành năm 2007 lại chi tiết và cụ thể hơn về các
nhiệm vụ mà cán bộ mà một cán bộ PL phải thực hiện trong quá trình quản lý
hành chính và quá trình giúp nhà nước kiểm tra sự tuân thủ về quản lý hành
chính. Tại Chương I, cuốn sách đã luận giải rất chi tiết về nhiệm vụ của cán
bộ làm công tác PL gồm cách xây dựng quy phạm hiến định, cách xây dựng các
quy phạm có tính chất án lệ, luật và văn bản dưới luật, pháp lệnh và thông tư có
hiệu lực thi hành bắt buộc, cách kiểm tra, giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp
của hệ thống PL; cách xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của Tham chính viện
đối với pháp lệnh và điều kiện về tính hợp pháp của thông tư có hiệu lực thi
hành bắt buộc. Có thể nói, đây là những nội dung thực sự có ý nghĩa khi nghiên
cứu dưới góc độ xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng công tác PC, cụ thể
là về nhiệm vụ công tác xây dựng PL và công tác kiểm tra văn bản QPPL, kiểm
tra việc thực hiện PL.
Tại Trung Quốc, trong nghiên cứu của Triệu Tử Bình, Học tập quán triệt
văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XVI - "Nghiên cứu sâu sắc Luật học,
đẩy mạnh xây dựng nền pháp chế toàn diện", Tạp chí Luật học Trung Quốc số
1/2006 Bắc Kinh, Nxb Tạp chí Luật học Trung Quốc. Nghiên cứu cũng đưa ra
quan điểm: để nền pháp chế của các ngành một cách toàn diện cần phải thường
xuyên đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm việc trong ngành luật.
5
Ngoài ra, qua nghiên cứu các tài liệu nước ngoài cho thấy ở một số nước
trên thế giới như, Mỹ, Nhật Bảnnhững người làm công tác PC hầu như đã tốt
nghiệp đại học luật, vì thế nếu để hành nghề họ đều đã học qua các khóa đào tạo
luật sư, hoặc khóa tư vấn PL; do đó họ không chú trọng nhiều vào việc bồi
dưỡng kỹ năng về công tác PC.
Tại Nhật Bản, để trở thành người làm công tác tư vấn PL phải qua khoá
đào tạo tại Học Viện Tư pháp Nhật Bản [132]. Việc đào tạo tư vấn PL được bắt
đầu từ năm 1886. Sau khi chế độ phong kiến cuối cùng - Chế độ EDO - sụp đổ
năm 1867, Nhật bước vào thời kỳ Minh Trị cách tân. Nước Nhật mở rộng cánh
cửa ra thế giới, đặc biệt là các nước Âu - Mỹ. Nhiều thành tựu thời kỳ này vẫn
còn giữ được giá trị cho đến bây giờ, trong đó có hệ thống PL và chế độ đào tạo
chức danh tư pháp cho cán bộ tư vấn PL.
Ở Việt Nam, từ sau khi đổi mới đất nước, việc ban hành các văn bản
QPPL về hoàn thiện hệ thống pháp luật và công tác nâng cao năng lực của các tổ
chức pháp chế cũng được Đảng và Nhà nước chú trọng và quan tâm, đặc biệt là
sau mỗi giai đoạn phát triển của đất nước. Gần đây, sau khi Nghị định số
122/2004/NĐ-CP được ban hành, Bộ Tư pháp đã khẩn trương phối hợp với các
Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản QPPL hướng dẫn thi hành Nghị
định như: Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTP-BNV ngày 24/01/2005 giữa
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
122/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTP-
BNV) và Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31/8/2005 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP (sau đây gọi là
Thông tư số 07/2005/TT-BTP). Trên cơ sở Nghị định số 122/2004/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn thi hành, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà
nước đã tiến hành xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện. Theo đó, để
có cơ sở thực tiễn trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực
của các tổ chức pháp chế, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề này như:
Hồ Chủ tịch và pháp chế, TP. Hồ Chí Minh, Nxb Hội Luật gia Việt Nam, 1985,
266 trang. Cuốn sách đã giới thiệu những nội dung tư tưởng và yêu cầu của pháp
chế của Hồ Chí Minh. Hay trong nghiên cứu của Võ Khánh Vinh: "Pháp chế xã
6
hội chủ nghĩa - một phương thức thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân",
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1/1991; Hoặc nghiên cứu của Hoàng Văn
Hảo: "Vấn đề giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân chủ và pháp chế trong
quá trình đổi mới ở nước ta", Tạp chí Nhà nước và pháp