Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển đất nước thì sự nghiệp giáo dục và
đào tạo luôn được coi trọng và được đưa lên hàng đầu. Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ được coi là quốc
sách, là nền tảng cho công cuộc phát triển bền vững.
Để nâng cao chất lượng của quá trình giáo dục, bên cạnh chú trọng vào việc dạy và học các kiến
thức, thì việc tạo cho học sinh một môi trường học tập trong lành, an toàn cho sức khỏe, phù hợp với
từng độ tuổi cũng cũng rất quan trọng. Bởi vì khi có một môi trường học tập tốt thì khả năng học tập,
tiếp thu của học sinh sẽ cao hơn, học sinh sẽ được phát triển toàn diện về tri thức, thể chất lẫn tinh thần.
Tuy nhiên những vấn đề liên quan đến sức khỏe học sinh trong trường học chưa được quan tâm
đúng mức. Theo điều tra mới đây của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tiến hành trên hơn
5.500 học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại một số tỉnh, thành, tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học là
5,52%, trung học cơ sở là 14,83%. Nguyên nhân được đưa ra là do cường độ học tập quá cao, quá căng
thẳng, kích thước bàn ghế không đúng tiêu chuẩn, cường độ ánh sáng trong lớp học không bảo đảm
128 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp về điều kiện sinh thái trong các trường học ở thị xã Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
NGUYỄN THỊ HÒA
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐIỀU KIỆN
SINH THÁI TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC Ở
THỊ XÃ TÂY NINH
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là tác giả của bản luận văn này. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, tất cả
các số liệu nghiên cứu trong luận văn là số liệu thực và chưa được ai công bố.
TÁC GIẢ
NGUYỄN THỊ HÒA
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô ở khoa Sinh học, trường đại học sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn, tận tình giúp đỡ của TS. Chế Đình
Lý, TS. Phạm Văn Ngọt, anh Đặng Văn Sơn, Th.S Nguyễn Văn Toàn Em. Tôi cũng thành thật cám ơn
các thầy cô đã tận tình giảng dạy cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Trong quá trình thực hiện luận văn còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Sở giáo dục và đào
tạo Tây Ninh, phòng giáo dục thị xã Tây Ninh cùng với các thầy cô giáo và ban giám hiệu của một số
trường học trong thị xã Tây Ninh. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã động viên và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
THCS.Trung học cơ sở
THPTTrung học phổ thông
PCGD Phổ cập giáo dục
TCVNTiêu chuẩn Việt Nam
TXTNThị xã Tây Ninh
GS.TSKH..Giáo sư-Tiến sỹ khoa học
HS..Học sinh
TP.HCMThành phố Hồ Chí Minh
GD – ĐTGiáo dục - đào tạo
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển đất nước thì sự nghiệp giáo dục và
đào tạo luôn được coi trọng và được đưa lên hàng đầu. Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ được coi là quốc
sách, là nền tảng cho công cuộc phát triển bền vững.
Để nâng cao chất lượng của quá trình giáo dục, bên cạnh chú trọng vào việc dạy và học các kiến
thức, thì việc tạo cho học sinh một môi trường học tập trong lành, an toàn cho sức khỏe, phù hợp với
từng độ tuổi cũng cũng rất quan trọng. Bởi vì khi có một môi trường học tập tốt thì khả năng học tập,
tiếp thu của học sinh sẽ cao hơn, học sinh sẽ được phát triển toàn diện về tri thức, thể chất lẫn tinh thần.
Tuy nhiên những vấn đề liên quan đến sức khỏe học sinh trong trường học chưa được quan tâm
đúng mức. Theo điều tra mới đây của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường tiến hành trên hơn
5.500 học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại một số tỉnh, thành, tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học là
5,52%, trung học cơ sở là 14,83%. Nguyên nhân được đưa ra là do cường độ học tập quá cao, quá căng
thẳng, kích thước bàn ghế không đúng tiêu chuẩn, cường độ ánh sáng trong lớp học không bảo đảm.
Bệnh cong vẹo cột sống cũng có xu hướng tăng. Kết quả nghiên cứu về tình hình cong, vẹo cột
sống và các yếu tố nguy cơ ở học sinh Hà Nội được công bố tại Hội nghị Khoa học giáo dục thể chất, y
tế ngành giáo dục năm 2007 cho thấy tỷ lệ bị cong, vẹo cột sống của học sinh Hà Nội là 18,9%. Theo
nhận định của các nhà nghiên cứu thì nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng của cong vẹo cột sống là
do tư thế ngồi học của học sinh không đúng và “kẻ thù” số một của căn bệnh này chính là kích thước
bàn ghế không phù hợp với tầm vóc học sinh.
Điều tra của nhóm chuyên gia thuộc ĐH Y Hà Nội và Sở GD-ĐT Hà Nội ở một số quận, huyện
của Hà Nội năm vừa qua cho thấy 100% bàn ghế của học sinh không đúng kích thước, hầu hết đều cao
hơn tiêu chuẩn cho phép và tình trạng này đều xảy ra ở 3 cấp học từ tiểu học đến trung học phổ thông.
Các cây xanh được trồng nhiều nhưng chưa đem lại hiệu quả tốt nhất: trồng cây làm che mất ánh
sáng tự nhiên, trồng các loại cây có nhựa độc, có gai nhọncó thể gây hại cho học sinh.
Những nhân tố trong trường như: cây xanh, ánh sáng phòng học, bàn ghế học tập, nhiệt độ, nhà
vệ sinh, nước sinh hoạt, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sức khỏe, tinh thần và thể chất của
học sinh, trung bình các em học trên lớp từ 4 – 6 tiếng/ngày. Nhằm mục đích xây dựng một môi trường
học tập trong lành, an toàn cho cả học sinh lẫn giáo viên. Ngày 22-7-2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.Một trong những mục tiêu quan trọng của phong trào này là:
Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn: Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng
mát, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp lứa tuổi học sinh. Các nhà vệ sinh, khu vực vệ sinh được
giữ gìn sạch sẽ. Tăng cường giáo dục cho học sinh ý thức về bảo vệ môi trường sư phạm, các công
trình công cộng của địa phương. Phong trào này được hoan nghênh và đang được thực hiện tại các
trường học trọng điểm, dụ kiến sẽ dần dần được thực hiện tại tất cả các trường học trong nước ta.
Tây Ninh là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, phía Tây và Tây Bắc giáp vương quốc Campuchia,
phía Đông giáp tỉnh Bình Dương, Bình Phước, phía Nam giáp TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, là
tỉnh chuyển tiếp giữa vùng núi và cao nguyên Trung bộ xuống đồng bằng sông Cửu Long. Toàn tỉnh
hiện có 31 trường THPT, 9 phòng giáo dục trực tiếp phụ trách các trường mầm non, tiểu học và trung
học cơ sở. Thị xã Tây Ninh là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, hành chính của tỉnh, có vị trí chiến
lược, là đầu mối giao thông thuỷ bộ của tỉnh Tây Ninh: có rạch Tây Ninh chảy vào sông Vàm Cỏ
Đông, có đường quốc lộ 22A, 22B nối liền với thành phố Hồ Chí Minh ở phía Đông Nam, có các quốc
lộ, tỉnh lộ đi về các huyện lỵ và cửa khẩu Mộc Bài và cửa khẩu Sa Mát. Thị xã Tây Ninh còn là trung
tâm công nghiệp của tỉnh, có nhà máy điện với công suất thấp chủ yếu phục vụ cho thắp sáng, một nhà
máy nước công suất 1000m3 ngày, nhà máy xay xát, xưởng cưa, đóng ghe và xưởng sửa chữa thiết bị
vận tải.
Vấn đề sức khỏe của học sinh trong trường học cũng rất được nhân dân Tây Ninh quan tâm từ
lâu, tuy nhiên từ trước đến nay chưa có một nghiên cứu đồng bộ nào về các điều kiện trong trường học
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của học sinh. Xuất phát từ những yêu cầu đó, chúng tôi tiến hành
đề tài: Thực trạng và giải pháp về điều kiện sinh thái trong các trường học ở thị xã Tây Ninh.
Nghiên cứu này nhằm cung cấp những dữ liệu về thực trạng mảng xanh và các điều kiện vệ sinh môi
trường, từ đó làm cơ sở cho việc cải thiện, nâng cao điều kiện học tập trong các trường học của thị xã
Tây Ninh.
Chương 1: TỔNG QUAN
Các nhà khoa học ở trong nước cũng như trên thế giới đang từng bước nghiên cứu để tìm ra các giải
pháp cho việc xây dựng một môi trường trường học thân thiện, an toàn, lành mạnh. Điển hình có các
công trình sau:
Các công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Kim Chi và Nguyễn Quốc Thái năm 1978 về thực trạng
trường lớp ở Hà Nội, cho thấy những vấn đề cần phải khắc phục như: thiếu lớp học; trường lớp cũ nát;
không đảm bảo cho việc học tập và giảng dạy của học sinh, giáo viên; còn nhiều trường lớp không đảm
bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường
Các công trình nghiên cứu của PGS.TS Hoàng Huy Thắng, Phạm Đức Nguyên và nhiều nhà khoa học
khác, xây dựng biểu đồ khí hậu sinh học ở miền Bắc Việt Nam ,qua đó xác định vùng tiện nghi nhiệt,
tìm các giải pháp thông gió và đảm bảo độ chiếu sáng cho phòng học.
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu nhân trắc học Ecgonomi phục vụ cho thiết kế trang bị lớp
học” của PGS Võ Hưng, đã đánh giá thực trạng bàn ghế, sự tăng trưởng của học sinh phổ thông ở thành
phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở khoa học cho việc thiết kế trang bị dụng cụ lớp học phù hợp với từng lứa
tuổi
Công trình nghiên cứu về “Thực trạng môi trường trường học tại các trường phổ thông ở Đà Nẵng và
Quảng Nam” năm 1998 của tác giả Đậu Thị Hòa nêu lên mối quan hệ giữa môi trường trường học và
sự phát triển toàn diện của học sinh, nêu lên thực trạng môi trường trường học tại các trường phổ thông
ở thành phố Đà nẵng và tỉnh Quảng Nam .
Công trình nghiên cứu “Thiết lập môi trường học tập cho trẻ em mầm non” năm 2000 của PGS. Lê
Xuân Hồng, Lê Thị Khang, Hồ Lai Châu, Hoàng Mai đã xây dựng mẫu về lớp học an toàn, lớp học
khỏe mạnh cho các em học sinh mầm non.
Đề tài “Điều tra hiện trạng vệ sinh môi trường trường học ở quận 8 TP.HCM” năm 2004 của GS-
TSKH. Lê Huy Bá, Nguyễn Thị Trốn, Đinh Thị Thu Mai đã đánh giá khách quan hiện trạng vệ sinh
môi trường trường học ở các trường phổ thông quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài “Điều tra hiện trạng môi trường trường học ở một số trường THPT các quận nội thành
TP.HCM” năm 2004 của Đặng Quang Quỳnh cùng các cộng sự là TS. Phạm Xuân Hậu, Phạm Thị
Thanh Hòa đã đánh giá khách quan hiện trạng vệ sinh môi trường ở một số trường THPT thuộc nội
thành TP.HCM và đã đưa ra các biện pháp cải thiện hiện trạng môi trường trường học.
Đề tài “Điều tra các chỉ tiêu vệ sinh môi trường trường học ở một số trường tiểu học thuộc huyện Hóc
Môn, TP.HCM” của Nguyễn Thị Thu Thủy năm 2006 đã đánh giá tình trạng vệ sinh môi trường ở một
số trường tiểu học thuộc huyện Hóc Môn, TP.HCM và đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện chất lượng
vệ sinh môi trường trường học.
Đề tài “Hiện trạng vệ sinh môi trường tại một số trường THCS quận Bình Thạnh” năm 2007 của Đặng
thị Thu Hiền đã đánh giá về hiện trạng vệ sinh môi trường trường học, thái độ và hành vi đối với môi
trường ở các trường thuộc quận Bình Thạnh, TP.HCM và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất
lượng vệ sinh môi trường trường hoc.
Đề tài” Điều tra một vài chỉ tiêu vệ sinh môi trường trường học ở một số trường THCS quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh” năm 2008 của Nguyễn Thị Mai Cô đã đánh giá hiện trạng vệ sinh môi
trường ở các trường thuộc quận Bình Thạnh, TP.HCM và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất
lượng vệ sinh môi trường trường học.
Ngày 12-13/10/2009, Đoàn công tác của Uỷ ban Dân tộc do đồng chí Chu Tuấn Thanh đến Bắc Giang
tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường ở trường phổ thông Dân tộc Nội trú. Trong hai
ngày làm việc, đoàn khảo sát đã đến thăm và làm việc tại Trường Dân tộc Nội trú tỉnh, Trường Dân tộc
Nội trú huyện Lục Nam. Tại đây, Đoàn tiến hành kiểm tra các công trình vệ sinh công cộng, nhà ăn,
bếp ăn, khu ở nội trú của học sinh; khảo sát, phỏng vấn giáo viên và học sinh về công tác vệ sinh môi
trường; trao đổi, toạ đàm với các trường về công tác vệ sinh môi trường học đường.
Về cảnh quan, có các công trình nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu tác động của cây xanh đấn khí hậu đô thị ( Federer, C.A. 1976)
- Ảnh hưởng của thực vật đến sự phản ứng của con người đối với âm thanh (Anderson, L., M., B., E.,
Mulligan and L., S., 1984)
- Chọn lọc cây để ngăn bụi ô nhiễm ( Linsay, B.E, 1972 ), ngăn tiếng ồn và che chắn tầm nhìn (
Reethof, G. and G.M.Hiesle, 1976)
- Nghiên cứu thiết kế cảnh quan đô thị ( Harg, 1969; Nelson, 1979; Hannebaun, 1986)
- Kỹ thuật trồng, tạo hình, chăm sóc, bảo quản, thay thế cây già cỗi, có các công trình: Chadwick (
1970 ), Fernow ( 1911 ), Black, W. M. ( 1981 ).
Công trình nghiên cứu “Cây cảnh và hoa Việt Nam” năm 2003 của PGS.TS Trần Hợp đã thống kê,
mô tả về đặc điểm cấu tạo và nêu lên công dụng của các loại cây trồng làm cảnh và cây có hoa của Việt
nam.
Công trình nghiên cứu “Cây xanh và cây cảnh thành phố Hồ Chí Minh” năm 1998 của PGS.TS Trần
Hợp đã mô tả, phân loại các loài cây có ở thành phố Hồ Chí Minh.
Công trình nghiên cứu “Cây cỏ Việt Nam” tập I, II, III năm 1991-1993 của Phạm Hoàng Hộ đã thống
kê, mô tả và phân loại cây cỏ ở Việt nam.
Võ Văn Chi, Trần Hợp, Trịnh Minh Tân đã thống kê và mô tả các cây Bonsai của Việt Nam.
Qua phân tích các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu, cho thấy vấn đề
môi trường trong trường học đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Nhưng các nghiên công trình đó chủ
yếu thực hiện ở các thành phố lớn, vấn đề về cảnh quan, cây xanh phần lớn là các nghiên cứu về phân
loại, thiết kế, tác động của hực vật. Ở Tây Ninh chưa có công trình ngfhiên cứu nào về điều kiện sinh
thái trong trường học. Do vậy, trong đề tài này tác giả đặc ra các vấn đề cần nghiên cứu là: Làm thế nào
để cải thiện cảnh quan và điều kiện vệ sinh môi trườngtrong các trường học tại thị xã Tây Ninh. Đẩ giải
quyết vấn đề này có 2 vấn đề chính cần giải đáp là:
Điều kiện sinh thái môi trường của các trường học ở thị xã Tây Ninh hiện nay như thế nào?
- Để tạo ra môi trường sư phạm thân thiện cho học sinh cần phải cải thiện điều kiện sinh thái của các
trường học ở thị xã Tây Ninh bằng những giải pháp khả thi nào?
Chương 2: MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là góp phần cải thiện các điều kiện sinh thái trong trường học làm cơ sở
cho việc cải thiện điều kiện học tập, tạo ra môi trường sư phạm trong lành, an toàn và thân thiện cho
học sinh theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Vấn đề nghiên cứu của luận văn là:
1) Khảo sát và đánh giá điều kiện sinh thái môi trường của các trường học ở thị xã Tây Ninh hiện
nay.
2) Đề xuất các giải pháp khả thi để cải thiện hiện trạng điều kiện sinh thái của các trường học ở thị
xã Tây Ninh nhằm tạo ra môi trường sư phạm thân thiện cho học sinh.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mảng xanh và điều kiện vệ sinh môi trường trong các trường học.
2.2.2- Phạm vi nghiên cứu
Các trường học thuộc các cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trong Thị xã Tây
Ninh. Thị xã Tây ninh hiện nay có 13 trường mầm non, 26 trường tiểu học, và 11 trường trung học cơ
sở, 5 trường trung học phổ thông. Chúng tôi tiến hành điều tra mẫu 6 trường tiểu học, 6 trường trung
học cơ sở và 3 trường trung học phổ thông. Các trường điều tra là:
* Khối tiểu học:
- Cụm trường tiểu học trung tâm:
+Tiểu học Kim Đồng: Số 02, Nguyễn Thái Học, KP3, Phường 2.
+ Tiểu học Võ Thị Sáu: Số 25, Võ Thị Sáu, KP3, Phường 3 .
+ Tiểu học Lê Văn Tám: Số 37,Tua Hai, KP3, Phường 1 .
- Cụm trường tiểu học vùng ven:
+ Tiểu học Nguyễn Khuyến: Ấp TânTrung, xã Tân Bình.
+ Tiểu học Lê Ngọc Hân: Tổ 4, ấp Thạnh Trung, xã Thạnh Tân.
+ Tiểu học Duy Tân: ấp Ninh Hòa, xã Ninh Thạnh.
* Khối THCS:
- Cụm trường THCS trung tâm:
+ THCS Chu Văn An Số 138 Nguyễn Trãi, Phường 3.
+ THCS Phan Bội Châu: Khu phố 5, Phường 1.
+ THCS Trần Hưng Đạo: Đường 30-4, KP4 ,Phường 2.
- Cụm trường THCS vùng ven:
+THCS Nguyễn Văn Trỗi: Ấp Tân Trung, xã Tân Bình.
+THCS Nguyễn Viết Xuân: Ấp Thạnh Hiệp, xã Thạnh Tân.
+THCS Nguyễn Thái Học: Ấp Ninh Hòa, xã Ninh Thạnh.
* Khối THPT:
+ THPT Lê Quý Đôn: KP4, Phường 4.
+ THPT Trần Đại Nghĩa: 66, Nguyễn Chí Thanh, Phường 3.
+ THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm: Phường 3.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau đây:
Khảo sát hiện trạng mảng xanh trong các trường học:
- Thống kê thành phần cây xanh đang được trồng trong trường: cây bóng mát và cây hoa cảnh.
- Xác định tỉ lệ che phủ của cây xanh so với khuôn viên trường.
- Xác định các loài cây độc hại, các loài cây không phù hợp trồng trong trường học.
Khảo sát các điều kiện vệ sinh môi trường trong các trường học thông qua một số chỉ tiêu vệ sinh môi
trường trường học như:
- Qui mô trường học.
- Nhiệt độ, tiếng ồn, lượng bụi, chiếu sáng phòng học
- Kích thước của bàn ghế, bảng.
- Các công trình vệ sinh khác trong trường học.
So sánh các chỉ tiêu vệ sinh môi trường ở các trường học được điều tra với các chỉ tiêu của Bộ giáo dục
và Bộ y tế.
Đề xuất các giải pháp cải thiện mảng xanh và điều kiện vệ sinh môi trường trong trường học.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau
đây:
2.3.1. Phương pháp tổng quan tư liệu
Thu thập các tài liệu hiện có trong và ngòai nước về các chủ đề nghiên cứu của luận văn.
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Xác định địa điểm khảo sát: Sàng lọc và chọn các trường sao cho phân bố các trường học nghiên cứu
đại diện cho hai vùng: vùng nông thôn và vùng nội thị.
Tại mỗi địa điểm (mỗi trường) sẽ tiến hành các công việc sau:
- Điều tra thành phần loài cây, đo chiều cao, đuờng kính và độ che phủ của cây.
- Đo các chỉ tiêu vệ sinh môi trường như: Nhiệt độ, tiếng ồn, lượng bụi, chiếu sáng phòng học,
do kích thước bàn ghế-bảng,đánh giá các công trình vệ sinh khác.
- Chụp ảnh cây xanh, cây cảnh, và các hiện trạng điều kiện vệ sinh môi trường.
2.3.3. Phương pháp đo đạc:
- Ánh sáng:
+Dụng cụ: máy đo ánh sáng.
+Cách đo:
Ánh sáng tự nhiên: Tắt hết đèn trong phòng học, dùng máy đo ánh sáng đo bốn góc phòng học, lặp lại
ba lần ở một vị trí đo, rồi lấy giá trị trung bình. Đo các dãy khác nhau, mỗi dãy chọn các phòng ở gốc
và phòng ở giữa.
+Thời gian đo: Buổi sáng: 7h và 11h.
Buổi chiều: 13h và 16h30.
+Đo 2 đợt:
Đợt 1: tháng 10 – tháng 12
Đợt 2: tháng 2 – tháng 4
Ánh sáng nhân tạo: Tương tự như đo ánh sáng tự nhiên nhưng mở tất cả các đèn và thời gian đo, đợt đo
như trên.
- Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế vào các giờ và vào hai đợt như trên.
- Tiếng ồn:
+ Dụng cụ: Máy đo tiếng ồn.
+ Cách đo: Đo ở các dãy khác nhau và các phòng khác nhau, đo vào đầu giờ học và cuối giờ học.
- Chỉ số chiếu sáng:
+ Cách tính: Đo diện tích các cửa sổ trong phòng và đo diện tích chấn song. Chỉ số chiếu sáng được
tính bằng:
( Tổng diện tích cửua sổ - tổng diện tích chấn song )/ Tổng diện tích phòng học.
+ Thời gian đo: Đo 1 đợt ( tháng 2 – tháng 4 )
- Lượng bụi:
+ Dụng cụ: Đo bằng máy đo lượng bụi, đặt ở vị trí gần bảng.
+ Thời gian đo: Đo trong 5 phút ở một vị trí, lặp lại 3 lần ở một vị trí đo.
Đo 1 đợt ( tháng 2 – tháng 4 ).
Đo đuờng kính thân cây:
Đo đường kính thân cây tại vị trí 1,3m từ gốc cây. Dùng thước dây đo vòng thân cây ở tại vị trí này ta
thu được chu vi thân cây (P). Từ đó suy ra đường kính thân cây (d).
Ta có: P = *d d =
P
- Đo chiều cao cây:
+ Dụng cụ: Thước đo chiều cao cây.
+ Cách đo: Đo chiều cao của từng cây.
- Đo đường kính tán lá:
+ Dụng cụ: Thước dây
+ Cách đo: Đo hai đường kính vuông góc với nhau của hình chiếu tán lá trên mặt đất giữa trưa. Đường
kính tán lá được tính theo công thức:
d(m) = ½(d1 + d2 )
- Độ che phủ:
Đo đường kính tán lá (d). Diện tích bóng râm/ 1 cây được tính bằng công thức.
S = 2
3,14
.
4
d
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu đã thu thập
Xác định tên của loài cây dựa vào các giám định thực vật sau:
- Cây cỏ thường thấy tại Việt Nam (6 tập) của Lê Khả Kế chủ biên, 1976.
- Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh của Trần Hợp, 1998.
- Cây cảnh và hoa Việt Nam của Trần Hợp, 1993.
- Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ, 1993.
Tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu thu được với tiêu chuẩn Việt Nam để đánh giá, xếp loại các
trường học và đưa ra kết luận chung về hiện trạng mảng xanh và điều kiện vệ sinh môi trường trong các
trường học của Thị xã Tây Ninh
Phương pháp thống kê trong nghiên cứu khoa học để xử lí số liệu điều tra thực tế bằng phần mềm
Excel.
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ
XÃ VÀ HIỆN TRẠNG NGÀNH GIÁO DỤC CỦA THỊ XÃ TÂY
NINH.
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.Vị trí địa lí
- Diện tích : 137,37 km2, gồm 5 phường và 5 xã.
- Thị xã Tây Ninh nằm ở vị trí trung tâm tỉnh, cách TP.HCM 99 km theo đường Xuyên Á (Quốc lộ 22
A). Cách biên giới Camphuchia 40 km về phía Tây Bắc.
3.1.2. Khí hậu thời tiết
- Thị xã Tây Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Có hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu nóng ẩm nhưng ôn hòa, ít khi
có bão lụt.
3.1.3. Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận tiện cho việc xây dựng các loại công trình. Độ cao trung bình 8-
10 m (trừ núi Bà Đen), cao nhất 16m