Hoàn thiện tổchức bộmáy quản lý ởmỗi doanh nghiệp là một đòi hỏi khách
quan, nhất là khi chúng ta chuyển đổi từcơ chếtập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chếthịtrường có sựquản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủnghĩa. Đây là
một v ấn đề khó khăn, ph ức tạp nhưng có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ đối
tượng của nó là những lao động quản lý có trình độcao, làm việc trong lĩnh vực
quản lý. Mỗi hoạt động của họgắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu
quảhoạt động của doanh nghiệp.
Tương lai của các doanh nghiệp chủyếu nằm trong tay các cán bộquản lý và
lãnh đạo trong doanh nghiệp. Nói như vậy không có nghĩa là phủnhận vai trò của
công nhân viên của doanh nghiệp. Công nhân viên cũng đóng một vai trò quan trọng
nhưng quyết định vẫn ởđội ngũlao động quản lý. Như vậy, phát triển và hoàn thiện
cấp quản lý là m ột nhu cầu thiết yếu của mọi doanh nghiệp.
Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng là doanh nghiệp mới được thành lập lại
năm 1995. Vì vậy, việc hoàn thiện tổchức bộmáy quản lý là thực sựcần thiết, cần
phải làm ngay. Tuy nhiên đây không ph ải là vấn đềđơn giản bởi lẽcông ty có số
lượng công nhân viên khá lớn, sựphối hợp hoạt động giữa các bộphận chưa được
nhịp nhàng, hiệu quảhoạt động chưa cao. Vì vậy trong thờigian thực tập tại doanh
nghiệp và bằng những kiến thức đã học ởtrường, em mạnh dạn đi sâu vào đềtài:
“Hoàn thiện tổchức bộmáy quản lý công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng”.
Trên cơ sởtình hình thực tếvềbộmáy quản lý của công ty trong vài năm qua
và bằng các phương pháp như: Khảo sát, phân tích, thống kê, phỏng vấn. Trong
chuyên đềem đã đi vào nghiên cứu vềtổchức bộmáy quản lý của công ty đểtừđó
đưa ra một sốkhảnăng và biện pháp hoàn thiện tổchức bộmáy quản lý của công
ty.
56 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2434 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- - - - - -
Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản lý công
ty vật liệu xây dựng Cẩm
Trướng
1
Lời nói đầu
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ở mỗi doanh nghiệp là một đòi hỏi khách
quan, nhất là khi chúng ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
một vấn đề khó khăn, phức tạp nhưng có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ đối
tượng của nó là những lao động quản lý có trình độ cao, làm việc trong lĩnh vực
quản lý. Mỗi hoạt động của họ gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tương lai của các doanh nghiệp chủ yếu nằm trong tay các cán bộ quản lý và
lãnh đạo trong doanh nghiệp. Nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận vai trò của
công nhân viên của doanh nghiệp. Công nhân viên cũng đóng một vai trò quan trọng
nhưng quyết định vẫn ở đội ngũ lao động quản lý. Như vậy, phát triển và hoàn thiện
cấp quản lý là một nhu cầu thiết yếu của mọi doanh nghiệp.
Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng là doanh nghiệp mới được thành lập lại
năm 1995. Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là thực sự cần thiết, cần
phải làm ngay. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề đơn giản bởi lẽ công ty có số
lượng công nhân viên khá lớn, sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chưa được
nhịp nhàng, hiệu quả hoạt động chưa cao. Vì vậy trong thời gian thực tập tại doanh
nghiệp và bằng những kiến thức đã học ở trường, em mạnh dạn đi sâu vào đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng”.
Trên cơ sở tình hình thực tế về bộ máy quản lý của công ty trong vài năm qua
và bằng các phương pháp như: Khảo sát, phân tích, thống kê, phỏng vấn... Trong
chuyên đề em đã đi vào nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản lý của công ty để từ đó
đưa ra một số khả năng và biện pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của công
ty.
2
Phần thứ nhất
lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp.
I. Quản lý và tổ chức bộ máy quản lý
A. Các khái niệm cơ bản
1. Quản lý tổ chức.
- Quản lý là gì ?
Quản lý là sự tác động có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm
duy trì hoạt động của các hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng có sẵn, các cơ
hội để đưa hệ thống đi đến mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của thị trường.
Quản lý là quả trình vận dụng các quy luật kinh tế, tự nhiên trong việc lựa chọn
và xác định các biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Từ đó họ tác động
đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh.
Quản lý doanh nghiệp là một hoạt động tác động đến hành vi có ý thức của
người lao động và tập thể người lao động, qua đó tác động đến yếu tố vật chất, kỹ
thuật của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, bởi vì con người là
một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong mọi hệ thống sản xuất, con người
luôn giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quyết định.
Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì, con người chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố như: Sinh lý, tâm lý, xã hội... Các yếu tố này luôn có sự hỗ
trợ qua lại, tác động nhau hình thành nhân cách mỗi con người.
- Tổ chức là gì ?
Tổ chức là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong
hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc
và nguyên tắc của quản trị quy định.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
- Khái niệm cơ cấu tổ chức:
3
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị việc sắp xếp theo trật
tự nào đó của mỗi bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố
trí theo từng cấp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục
đích chung đã xác định của doanh nghiệp. Đây là hình thức phân công lao động
trong lĩnh vực quản trị, nó có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động
tích cực trở lại việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Những yêu cầu đồi với việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý.
Trong phạm vi từng doanh nghiệp cụ thể, tổ chức bộ máy quản lý phải đáp ứng
được những yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: Giữa các khâu và các cấp quản lý đều thiết lập những mối liên
hệ hợp lý với số lượng cấp quản lý ít nhất trong doanh nghiệp. Cho nên, cơ cấu tổ
chức quản lý mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng nhanh,
linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi
trường.
- Tính tin cậy lớn: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của tất
cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp, nhờ đó bảo đảm sự phối hợp tốt
nhất các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế : Cơ cấu quản lý phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao
nhất. Tiêu chuẩn xem xét mới quan hệ này là mối tương quan giữa chi phí dự định
bỏ ra và kết quả sẽ thu về.
Bộ máy quản lý được coi là vững mạnh khi những quyết định của nó được
chuẩn bị một cách chu đáo, có cơ sở khoa học, sát với thực tế sản xuất. Có như vậy
4
thì những quyết định ấy được mọi bộ phận, mọi người chấp hành với tinh thần trách
nhiệm, kỷ luật nghiêm khắc, ý thức tự giác đầy đủ.
4. Những nhân tố ảnh hưởng
Khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, chẳng những phải xuất phát từ những
yêu cầu đã xét ở trên, mà điều quan trọng và khó khăn nhất là phải quán triệt những
yêu cầu đó vào những điều kiện, tình huống cụ thể. Nói cách khác là cần tính đến
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của việc hình thành, phát triển và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
Ta có thể quy thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý
của doanh nghiệp như sau:
a. Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý.
- Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tính chất và đặc điểm sản xuất: Chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất, loại
hình sản xuất.
Tất cả những yếu tố trên đều ảnh hưởng đến thành phần và nội dung những
chức năng quản lý mà thông qua chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức
quản lý.
b. Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
- Mức độ chuyên môn hoá và tập trung hoá các hoạt động quản trị.
- Trình độ cơ giới hoá và tự động hoá các hoạt động quản trị, trình độ kiến
thức, tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
- Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo và khả năng kiểm tra của
lãnh đạo đối với những hoạt động của những người cấp dưới.
- Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản lý.
5
B. Các kiểu mô hình cơ cấu tổ chức.
1. Cơ cấu trực tuyến.
Kiểu mô hình cơ cấu trực tuyến được thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến.
Trong đó: A1, A2, .., An; B1, B2, ..., Bn là những người thực hiện trong các bộ phận.
Lãnh đạo tuyến I
Lãnh đạo tuyến II
Bn
A2
A1
B1
…
Lãnh đạo tổ chức
An
B2
…
6
Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong đó có một cấp trên và một cấp dưới.
Toàn bộ vấn đề được giải quyết theo một kênh theo mối liên hệ đường thẳng. Cấp
lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là: Cấp trên trực tiếp lãnh đạo cấp dưới. Cấp
dưới tiếp thu, chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên.
* Ưu điểm: Quyền lựu tập trung, quy trách nhiệm rõ ràng, duy trì được tính kỷ
luật và kiểm tra, liên hệ dễ dàng đơn giản, mau lẹ, quyết định nhanh chóng, mệnh
lệnh thống nhất tiện cho Giám đốc. Chính vì vậy mà tạo điều kiện duy trì một thủ
trưởng.
* Nhược điểm: Không có sự phân công hợp lý, không có quan hệ điều hoà
theo chiều ngang. Tất cả đều do cá nhân quyết định nên dễ đi đến chuyên quyền,
độc đoán. Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng, toàn diện, tổng hợp.
Đồng thời không tận dụng được sự tư vấn, giúp đỡ của các chuyên gia có trình độ
cao về từng mặt quản trị và khi cần thiết liên hệ giữa hai thành viên của các tuyến thì
việc báo cáo thông tin đi theo đường vòng.
2. Cơ cấu tổ chức chức năng.
Cơ cấu tổ chức chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng.
Lãnh đạo chức năng I
Lãnh đạo chức năng
II
Lãnh đạo doanh
nghiệp
7
Trong đó: A1, A2, ..., An là những người thực hiện trong các bộ phận.
Theo cơ cấu này, công tác quản lý được tổ chức theo từng chức năng riêng. Do
đó, hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhiệm một
chức năng quản lý nhất định. Cấp dưới không những chịu sự lãnh đạo của người chủ
doanh nghiệp mà còn chịu sự lãnh đạo của bộ phận chức năng khác.
* Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia vào công tác quản lý, giải quyết các
vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt được gánh nặng
trách nhiệm quản lý cho người lãnh đạo.
* Nhược điểm: Không duy trì được tính kỷ luật, kiểm tra phối hợp. Người lãnh
đạo tổ chức phải phối hợp với người lãnh đạo chức năng, nhưng do có quá nhiều
mệnh lệnh nên lãnh đạo tổ chức không phối hợp được hết, dẫn đến tình trạng người
thừa hành trong một lúc có thể nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí trái ngược nhau.
3. Cơ cấu trực tuyến chức năng.
Biểu 3: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.
A3
A2
A1
An
…
Lãnh đạo tổ chức
Tham mưu
8
Trong đó: A1, A2, ..., An; B1, B2, ..., Bn là những người thực hiện trong các bộ
phận.
Đây là mô hình quản lý kết hợp giữa sự chỉ huy trực tiếp của các cấp lãnh đạo
hành chính trong xí nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của các nhân viên chức năng các
cấp. Loại cơ cấu này đồng thời giữ được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu
chức năng, lại tránh được các khuyết điểm của mỗi kiểu cơ cấu đó.
* Ưu điểm: Phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng,
đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
* Nhược điểm: Do có quá nhiều bộ phận chức năng, nên lãnh đạo tổ chức
thường phải họp hành nhiều, gây căng thẳng và mất nhiều thời gian. Người ra còn có
thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau do không thống nhất được
quyền hạn và quan điểm.
Trong ba mô hình trên thì mô hình trực tuyến chức năng được áp dụng rộng rãi
hơn cả trong giai đoạn hiện nay.
Ngưới ba cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cơ bản trên còn có kiểu cơ cấu trực
tuyến tham mưu, cơ cấu chính thức, cơ cấu không chính thức, cơ cấu theo khách
hàng...
II. Lao động quản lý.
1. Khái niệm về lao động quản lý, sự phân loại lao động quản lý.
Lãnh đạo
tuyến I
B1
A2
A1
Bn
…
Lãnh đạo
chức năng
A
Lãnh đạo
tuyến II
An
B2
…
Lãnh đạo
chức năng
B
9
1.1. Lao động quản lý.
Lao động quản lý được hiểu là tất cả những người lao động đặc biệt hoạt động
trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý.
Theo Các Mác thì: “ Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của con
người lao động sản xuất, để hoàn thành các chức năng sản xuất khác nhau cần thiết
phải có quá trình đó.”
Trong doanh nghiệp, lao động quản lý bao gồm những người lao động hoạt
động trong bộ máy quản lý và những người thực hiện các chức năng quản lý, đó là:
Giám đốc, các Phó giám đốc, Trưởng- Phó các phòng ban, các nhân viên làm việc
trong các phòng ban chức năng và một sồ người phục vụ khác. Lao động quản lý
đóng vai trò quan trọng, bởi lẽ chỉ cần một sai sót nhỏ của họ có thể gây ảnh hưởng
lớn đến cả quá trình hoạt động.
1.2. Phân loại lao động quản lý
a. Theo chức năng, vai trò của họ đối với việc quản lý toàn bộ quá trình sản
xuất
Theo cách phân loại này thì lao động quản lý được phân chia ra thành: Nhân
viên quản lý kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Nhân viên quản lý kỹ thuật: là những người được đào tạo tại các trường kỹ
thuật hoặc đã qua thực tế có trình độ kỹ thuật tương đương, được cấp trên có thẩm
quyền thừa nhận bằng văn bản, đồng thời là người trực tiếp chỉ đạo hoặc trực tiếp
làm công tác kỹ thuật. Đó là Giám đốc hoặc Phó giám đốc, quản đốc phụ trách kỹ
thuật, Trưởng- Phó phòng ban kỹ thuật, các kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên ở các
phòng ban.
- Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người làm công tác lãnh đạo, tổ chức,
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Giám đốc hay
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, kế toán trưởng, các cán bộ nhân viên công tác
tại các phòng kế hoạch, tài chính kế toán, cung tiêu...
10
- Nhân viên quản lý hành chính: Là những người làm công tác tổ chức nhân
sự, thi đua khen thưởng, quản lý hành chính, văn thư lưu trữ, lễ tân, lái xe, vệ sinh,
tạp vụ...
b. Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý,
Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý, lao động quản lý được
phân chia ra thành:
- Cán bộ lãnh đạo: Là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện chức
năng lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, các Trưởng-Phó phòng ban
trong bộ máy quản lý doanh nghiệp... Đây là những người chịu trách nhiệm trực tiếp
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chuyên gia: Là những lao động quản lý trực tiếp thực hiện những công
việc chuyên môn bao gồm cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên, những nhà khoa học. Đây là
những lực lượng tham mưu cho lãnh đạo trong việc điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân viên thực hành kỹ thuật: Đây là các cán bộ quản lý thực hiện các công
việc giản đơn, bao gồm các nhân viên làm công tác hạch toán, kiểm tra như nhân
viên kiểm định, nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho, văn thư, lễ tân, bảo vệ, tạp vụ...
Nhiệm vụ của các nhân viên thực hành kỹ thuật là tiếp nhận các thông tin ban
đầu và xử lý chúng, truyền tin đến nơi nhận cũng như chuẩn bị và giải quyết các thủ
tục hành chính đối với các loại văn bản khác nhau của lãnh đạo doanh nghiệp.
2. Nội dung của hoạt động quản lý.
Các loại lao động khác nhau có nhiệm vụ lao động khác nhau. Do đó có nội
dung lao động rất khác nhau. Sự khác nhau đó là do sự khác biệt về tính chất và
chức năng quản lý quy định. Tuy nhiên, nội dung lao động của tất cả các loại lao
động đều được hợp thành từ các yếu tố thành phần sau:
- Yếu tố kỹ thuật: Thể hiện ở sự thực hiện các công việc mang tính chất thiết
kế và mang tính chất chuyên môn như: thiết kế, ứng dụng sản phẩm mới, phân tích
thiết kế và áp dụng các phương án cải tiến công nghệ sản xuất, tổ chức lao động...
11
- Yếu tố tổ chức hành chính: Thể hiện sự thực hiện công việc nhằm tổ chức
thực hiện các phương án thiết kế, các quyết định như lập kế hoạch, hướng dẫn công
việc, điều hành kiểm tra và đánh giá công việc.
- Yếu tố sáng tạo: Thể hiện ở sự thực hiện những công việc như suy nghĩ, tìm
tòi, phát minh ra kiến thức mới, các quyết định, các phương pháp để hoàn thành
công việc.
- Yếu tố thực hành giản đơn: Thể hiện ở sự thực hiện những công việc đơn
giản được thực hiện theo các quy định, hướng dẫn có sẵn như công việc có liên quan
đến thu thập và xử lý thông tin, truyền tin và các công việc phục vụ.
- Yếu tố hội họp và sự vụ: Thể hiện ở sự tham gia vào các cuộc họp về chuyên
môn hoặc giải quyết các công việc có tính thủ tục.
Cả năm yếu tố trên đều có mặt ở nội dung lao động của tất cả các lao động
quản lý nhưng với tỷ trọng khác nhau làm cho nội dung lao động của họ cũng khác
nhau.
3. Đặc điểm của lao động quản lý có ảnh hưởng đến công tác tổ chức lao
động khoa học
Hoạt động của lao động quản lý là hoạt động lao động trí óc và mang tính tâm
lý xã hội cao. Đối tượng bị quản lý ở đây là người lao động và tập thể lao động. Do
đó, đòi hỏi hoạt động của lao động quản lý phải mang tính tâm lý xã hội cao giữa
những người lao động với nhau. Vì đặc điểm này cho nên trong công tác tổ chức lao
động khoa học phải tạo ra được môi trường lao động thoải mái, bầu không khí tâm
lý vui vẻ và đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp.
Thông tin kinh tế vừa là đối tượng lao động, kết quả lao động, vừa là phương
tiện lao động của lao động quản lý. Lao động quản lý thu nhận, xử lý các thông tin
kinh tế để phục vụ mục đích của mình tại doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đã
được xử lý bởi những lao động quản lý chính là kết quả hoạt động của lao động
quản lý. Mặt khác, thông tin kinh tế là phương tiện để lao động quản lý hoàn thành
các công việc của mình. Với đặc điểm này, đặt ra yêu cầu phải tổ chức tốt các thông
12
tin của lao động quản lý, trang bị những phương tiện cần thiết cho lao động quản lý
có thể thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin kinh tế một cách thuận lợi, dễ dàng.
III. Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản
lý.
Nước ta đã từng trải qua một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong một thời
gian dài, kéo theo đó là sự phát triển kinh tế chậm chạp do mang nặng tính bao cấp,
bộ máy quản lý các ngành, các cấp, các cơ quan đoàn thể cồng kềnh, tồn tại nhiều tổ
chức đông về số lượng nhưng tính năng động và hiệu quả kinh tế lại thấp. Điều đó
không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vận động theo quy luật thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bộ máy
quản lý có trình độ cao, gọn nhẹ, linh hoạt để thực hiện quả trình quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động quản lý có nội dung rất phong phú, đa dạng, khó xác định mà hiệu
quả hoạt động lại không thể hiện dưới dạng vật chất nhưng nó luôn gắn liền với hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cần phải hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà quản lý. Bởi vậy, công
việc của hệ thống quản lý trong doanh nghiệp là phải thường xuyên điều tra, phân
tích, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối
ưu. Mặt khác, các chủ doanh nghiệp cũng phải thường xuyên đánh giá kết quả công
việc, rút ra những thiếu sót, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả, vạch ra
những tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra những biện pháp khắc phục, xử lý để
sử dụng kịp thời, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi chủ doanh nghiệp
phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Để làm được như vậy trong
điều kiện cơ sở vật chất, nguồn vốn, lao động còn hạn chế, các chủ doanh nghiệp
13
cần xác định rõ phương hướng đầu tư, cách đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
sẵn có của mình.
Tóm lại, để thực hiện công tác quản lý có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải
có một bộ máy quản lý ổn định và phù hợp. Do đó, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy
của công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng là phù hợp với xu thế chung. Qua đó
giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển, đồng thời hoàn thiện được quá trình
sản xuất kinh doanh, tiết kiệm tối đa thời gian lao động, sử dụng hiệu quả những yếu
tố cấu thành của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời làm cho bộ máy quản lý
gọn nhẹ, năng động, hoạt động nhịp nhàng đạt hiệu quả cao.
Phần thứ hai
Phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty vật
liệu xây dựng Cẩm Trướng
I.Đặc điểm hoạt động cơ bản có ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý
của công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Cẩm
Tr