Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi
cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đòihỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa
trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần
giầy Hưng Yên, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ
phần giầy HưngYên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
63 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2384 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
\
Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở
Công ty cổ phần giầy
Hưng Yên
..........., tháng ... năm ........
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi
cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa
trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần
giầy Hưng Yên, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ
phần giầy Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Phần I: Khái quát về Công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Phần II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy
Hưng Yên
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty cổ phần giầy Hưng Yên
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên Phạm Thị Hồng Vinh và các cán bộ của Công ty cổ phần giầy Hưng
Yên. Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu đó.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CHÍNH CỦA
CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty cổ phần giầy Hưng Yên, trước đó là doanh nghiệp Nhà nước
mang tên công ty giầy Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 757/QĐ -
UB
ngày 14/7/1994 của UBND tỉnh Hải Hưng (nay là tỉnh Hưng Yên), tiền thân
là xí nghiệp dệt thảm xuất khẩu Lực Điền, quyết định đổi tên số 1726/QĐ -
UB của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 8/4/1998 đổi tên công ty thành công ty
giầy Hưng Yên.
Theo quyết định số 1061/ QĐ- UB của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 02/
11/ 2004 công ty giầy Hưng Yên đã cổ phần hóa 100% và đổi tên thành công
ty cổ phần giầy Hưng Yên.
2. Các giai đoạn phát triển chính của Công ty
Công ty cổ phần giầy Hưng Yên có quá trình hình thành và phát triển cho
đến nay đã hơn 30 năm, có thể chia quá trình hình thành và phát triển của
Công ty thành những giai đoạn cụ thể trên cơ sở những nét đặc trưng và thành
quả tiêu biểu của từng giai đoạn như sau:
* Giai đoạn trước khi cổ phần hoá
Từ năm 1967-1975
Công ty chính thức đi vào hoạt động với quy mô là một xí nghiệp nhỏ với
700 nhân công và đứng trước tình hình đất nước đang bị chiến tranh phá hoại
nặng nề.Thời kì này công ty vừa may hàng gia công cho Liên Xô cũ và một
số nước xã hội chủ nghĩakhác vừa làm nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu quốc
phòng.
Từ năm 1975-1990
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
Sau khi đất nước thống nhất công ty bước vào thời kỳ phát triển mới.
Công ty từng bước đổi mới trang thiết bị, chuyển hướng phát triển sản xuất
kinh doanh các mặt hàng gia công. Đây là thời kỳ hoàng kim trong sản xuất
kinh doanh của công ty kể từ khi thành lập. Số công nhân của công ty đã tăng
lên 1000 công nhân với dây chuyền sản xuất rất hiện đại lúc bấy giờ .Thời kỳ
này công ty có bước phát triển mạnh đặc biệt từ khi 2 Chính phủ Việt Nam và
Liên Xô cũ ký hiệp định ngày 19/5/1987 về hợp tác sản xuất may mặc vào các
năm 1987 – 1990. Cùng với hình thức gia công theo hiệp định chính phủ,
công ty đã có những quan hệ hợp tác sản xuất với một số nước như Thuỵ
Điển, Pháp, Cộng hoà liên bang Đức,… và đã được các thị trường này chấp
nhận cả về chất lượng cũng như mẫu mã.
Từ năm 1990-2004
Đây là thời kỳ có nhiều biến đổi sâu sắc. Sau khi hệ thống XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu tan rã, thị trường truyền thống của công ty bị phá vỡ
một mảng rất lớn. Cũng như rất nhiều công ty gia công khác, công ty cổ phần
giầy Hưng Yên lúc đó gặp rất nhiều khó khăn trong buổi đầu tiên khi nền kinh
tế đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và
quản lí của nhà nước. Để tồn tại và phát triển công ty phải chuyển hướng sản
xuất và tìm thị trường mới . Năm 2000 công ty kí hợp đồng sản xuất gia công
giầy với công ty Cherng miing Đài Loan đây có thể coi là một điểm mốc
trong sự phát triển của công ty . Năm 2004 công ty có1800 công nhân, doanh
thu hàng năm đạt 22 tỷ đồng và lợi nhuận hàng năm đạt 1,3 tỷ đồng . Sản
phẩm của Công ty rất đa dạng và có uy tín trên thị trường nhiều nước như
ĐàI Loan, EU, Mỹ,... và được đánh giá cao .
* Giai đoạn sau khi công ty cổ phần hóa
Năm 2004 theo quyết định số 1061/ QĐ - UB ngày 02/ 11/ 2004 của UBND
tỉnh Hưng Yên công ty đã chuyển sang cổ phần 100%. Đây có thể nói là bước
ngoặt lịch sử trong sự phát triển của công ty. Bước sang hình thức cổ phần
hoá công ty đã huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư vào sản xuất kinh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
doanh. Hiện nay công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về
sản xuất và gia công giầy, dép các loại với số nhân công lên tới 1700 người .
Mục tiêu chiến lược ngắn hạn và dài hạn của công ty hiện nay là duy trì
hợp tác chặt chẽ với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, qua đó giúp
công ty đứng vững trên thương trường và ngày càng lớn mạnh về quy mô và
chất lượng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà và nước ta.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu của công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giầy,dép phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm
giầy,dép có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động
trong liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được nguồn
vốn, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cần thực hiện đầy đủ
nghiệp vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao. Tuân thủ các quy định của pháp luật,
chính sách của Nhà nước.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HƯNG YÊN
1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ
cho sản xuất, vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy
rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng
cho các mục đích khác nhau.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
Sản phẩm giầy, là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối
tượng khách hàng. Mặt khác sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều vào mục đích sử
dụng và thời tiết. Do đó Công ty đã chú trọng sản xuất những sản phẩm chất
lượng và yêu cầu kỹ thuật cao - công nghệ phức tạp, giá trị kinh tế của sản
phẩm cao.
Sản phẩm chính của Công ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa (trên 90% sản phẩm của Công ty làm ra dành cho xuất
khẩu). Đây là mặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa
vụ, và kiểu dùng thời trang.
Vì thế, trong điều kiện hiện nay đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng Công ty đã tung ra thị trường
những mặt hàng giầy dép chủ yếu sau:
- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao
- Giầy, dép nữ thời trang cao cấp
- Giầy giả da xuất khẩu các loại
- Dép giả da xuất khẩu các loại
Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản
lý kỹ thuật nên sản phẩm của Công ty có chất lượng tương đương với chất
lượng sản phẩm của những nước đứng đầu châu á. Sản lượng của Công ty
ngày càng tăng nhanh, biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Đặc điểm sản phẩm của Công ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt sản phẩm của Công ty
chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây truyền
cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc, đứng trước tình huống đó ban giám
đốc Công ty đã tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp
đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay, dây chuyền sản xuất chủ yếu của
Công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở
Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.
Đến nay Công ty đã đầu tư 5 dây chuyền sản xuất, công suất 3,2 triệu
đôi/năm trong đó gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 3 dây
chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy vải cao cấp xuất khẩu, giầy bảo hộ lao
động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
khép kín từ khâu may mũ giầy vào form, cắt dân. "OZ" (đường viền quanh đế
giầy), các dây chuyền có tính tự động hoá. Trong công xưởng công nhân
không phải đi lại, hệ thống băng chuyền cung cấp nguyên vật liệu chạy đều
khắp nơi. Chính đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất này đảm bảo cho dây
chuyền sản xuất cân đối, nhịp nhàng cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức
tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty cổ phần giầy Hưng Yên
có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty
Nguyên vật
liệu
Nguyên liệu
hoá chất
Cao su tự nhiên Vải, mus, chỉ, ozê
Bồi, vải, mus Hỗn luyện Sơ luyện
Ra hình Cắt Cắt may
In Gò, dán, ép Dán mặt gò
Lưu hoá
Thu hoá
Đóng gói bao bì
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau:
- Vải (vải bạt, vải các loại) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập
OZê.
- Crêp (cao su, hoá chất) đưa vào cán, luyện, đúc dập ra đế giầy.
Cao su hoặc nhựa tổng hợp.
- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc như tổng hợp đưa xuống
xưởng gò lắp ráp, lồng mũi giầy vào form giầy, quết keo vào đế và dán mũi
giầy, ráp đế giầy và các chi tiết khác vào mũi giầy rồi đưa vào gò.
- Gò mũ, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó dàn đường trang trí
lên giầy ta được sản phẩm giầy sống, lưu hoá trong 120-135oC ta được giầy
chín. Công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy kiểm nghiệm chất lượng và đóng
gói.
3. Đặc điểm về nguồn lao động của công ty
Để quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra bình thường
phải có đầy đủ 3 yếu tố lao động.
+ Lao động
+ Công cụ lao động
+ Nguyên liệu lao động
Bảng cơ cấu lao động của công ty từ năm 2001 - 2005
Nam Nữ Chỉ tiêu
Năm
Tổng số lao
động Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
2001 2000 230 11,5 1770 88,5
2002 1900 215 11,3 1685 88,7
Nhập kho Xuất hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
2003 1800 210 11,6 1590 88,4
2004 1800 210 11,6 1590 88,4
2005 1707 203 11,8 1504 88,2
Nguồn từ phòng tổ chức công ty
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng số lao động của công ty liên tục
giảm từ 2000 nhân công suống còn 1707 nhân công. Như vậy công ty đã chú
trọng vào phần chất lượng, trình độ tay nghề của công nhân hơn phần số
lượng nhân công. Giảm bớt lượng nhân công, công ty đã giảm bớt được
phần nào chi phí bỏ ra cho số nhân công đó. Do vậy lượng công nhân có tay
nghề cao ngày càng tăng và phát huy hiệu quả ngay trong quá trình sản xuất
hàng năm, lượng công nhân giảm nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận ngày
càng tăng và đi vào ổn định.
Cơ cấu lao động của công ty thì lao động nữ chiếm chủ yếu trên 88% điều
này là phù hợp vì công ty chuyên may gia công giầy nên lao động nữ nhiều vì
họ có tính cần cù, khéo léo. Công nhân của công ty có độ tuổi bình quân là 27
tuổi. Đại đa số họ đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc các trường dạy
nghề. Bậc thợ bình quân của họ là 4/7. Không những thế, do yêu cầu công
việc mà hàng năm công ty đều tổ chức thi tuyển công nhân vào công ty và thi
sát hạch tay nghề cho công nhân của công ty, những ai tay nghề không đạt
phải học lại. Điều này là điều kiện bảo đảm cho số lượng, cơ cấu và chất
lượng của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì yếu tố con
người là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩn.
* Trình độ lao động của công ty từ năm 2001 - 2005
Công ty thường xuyên tuyển dụng và kết hợp với các trường dạy nghề để
đào tạo công nhân. Do vậy trình độ công nhân của công ty ngày càng cao, số
lượng cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng tăng lê rõ rệt
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty.
Lao động có trình độ
đại học, trên đại học
Lao động có trình độ
cao đẳng, trung học
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số
lao động
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
2001 2000 20 1 50 2,5
2002 1900 30 1,6 55 2,9
2003 1800 40 2 65 3,6
2004 1800 50 2,7 75 4,2
2005 1707 60 3,5 85 5
Nguồn từ phòng tổ chức công ty
Từ bảng số liệu trên ta thấy lao động của công ty có trình độ đại học, cao
đẳng trung học ngày càng tăng năm 2001 có 70 người nhưng năm 2005 đã
tăng lên 145 người. Nhưng nhìn chung công ty vẫn còn thiếu nhiều những lao
động có trình độ cao, năm 2005 tổng số lao động có trình độ đại học, cao
đẳng, trung học mới chiếm có 8,5% so với tổng số lao động của công ty.
Trong những năm gần đây công ty liên tục tuyển những lao động có trình độ
đại học, cao đẳng hi vọng trong những năm tới trình độ lao động của công ty
sẽ tăng lên để kịp với trình độ phát triển của thế giới.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm, nó quyết định việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty bao
gồm rất nhiều loại như vải, cao su, nhựa, da, giả da, ni lông, hoá chất... Hiện
nay phần lớn hoạt động sản xuất giầy dép của Công ty là làm hàng gia công
cho nước ngoài, nên nhiều loại nguyên vật liệu hoá chất đều phải nhập từ
nước ngoài vào. Đây là một khó khăn lớn cho Công ty vì việc nhập các loại
nguyên vật liệu ở nước ngoài thường thì giá cao, phải phụ thuộc vào nguồn
hàng cho nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác làm hạ giá thành sản phẩm, quá
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
trình sản xuất không ổn định, không đảm bảo tiến độ từ đó ảnh hưởng đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc nhập khẩu các
loại nguyên vật liệu từ nước ngoài Công ty còn khai thác nguồn nguyên vật
liệu ở trong nước thông qua các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay
Công ty khai thác nguyên vật liệu theo hai nguồn sau:
* Nguồn trong nước:
Những năm gần đây vải sợi trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng đã
đáp ứng phần nào nhu cầu vải có chất lượng coa để phục vụ hàng xuất khẩu.
Nguyên vật liệu gồm có cao su tự nhiên, cao su tổng hợp Calo3, vải bạt, vải
phù dù, khoá, đế và các loại hoá chất khác. Công ty đã hợp tác với các Công
ty cung cấp nguyên vật liệu trong nước như các công ty:
+ Công ty dệt 8/3, Công ty Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt 19/5...
+ Công ty cao su sao vàng
+ Mút sốp Vạn Thành
+ Đế Đức Sơn
+ Tổ hợp dệt Tân Thành...
các công ty này tuy đã đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng, chất
lượng nhưng còn một số điểm tồn tại như đôi khi còn chậm chạp, giá cao,
chưa theo kịp với sự thay đổi của mốt giầy.
*. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:
Hiện nay, ngoài nguồn nguyên vật liệu ở trong nước. Công ty còn phải
nhập một số lượng lớn các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài (chủ yếu là Đài
Loan và Hàn Quốc). Việc phải nhập nguyên vật liệu từ nguồn nước ngoài do
nhiều nguyên nhân bắt buộc Công ty phải nhập như là:
- Do yêu cầu của chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập
khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cấp nguyên vật liệu cho
Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn V¨n Thµnh Líp: Tæng hîp 44 A
- Do nguồn nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và
chất lượng nguyên vật liệu.
Việc nhập khẩu hầu hết các hoá chất từ nước ngoài làm cho giá thành
sản phẩm của Công ty tăng, làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
trên thế giới. Đây cũng chính là một khó khăn lớn cho Công ty trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sản xuất.
Qua thực tế nhiều năm làm gia công cho khách hàng, nhìn chung các loại
nguyên vật liệu và phụ liệu gửi sang đều đảm bảo về chất lượng, về độ bền cơ
lý, độ co giãn và màu sắc, tuy nhiên vẫn có nhược điểm là hàng về không
đồng bộ gây nhiều khó khăn cho việc điều độ, cung cấp vật tư cho các xí
nghiệp để sản xuất và giao hàng đúng hẹn.
5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần giầy Hưng Yên sản xuất và kinh doanh nhiều chủng
loại sản phẩm và hoạt động trong phạm vi cả nước và nước ngoài. Do đó sản
phẩm của công ty được tiêu thụ trên nhiều thị trường khác nhau. Công ty
giành 10% sản lượng hàng năm để phục vụ thị trường trong nước thông qua
hệ thống đại lý và ký kết hợp đồng làm sản phẩm cho khách hàng. Do đặc
điểm về phương thức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm cho nên thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài.
Trước đây thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường Đông Âu và
Liên Xô cũ. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 thị trường này hoàn toàn sụp
đổ, lúc đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty quyết định chuyển hướng
kinh doanh sang thị trường Đài Loan và EU nơi mà Công ty đang có lợi thế
so sánh. Trong những năm gần đây công ty còn rất nhiều khó khăn trong việc
tìm hướng đi cho phù hợp với điều kiện Công ty, Công ty đã thực hiện chiến
lược đa dạng hoá thị trường, khai thác tất cả các thị trường có thể. Công ty đã
tìm kiếm được nhiều thị trường rộng lớn với kim ngạch xuất khẩu ngày càng
tăng
6. Đặc điểm về ngồn vốn của công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có vốn. Doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho
việc huy động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh