1. Lý do chọn đề tài :
1.1: Cơ sở lý luận : Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ( Khoá 8) đã ra nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá; Dựa vào tinh thần nội dung của Luật Giáo dục đã được Quốc hội thông qua ( Tháng 12/1998) Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo từ năm 2001 đến năm 2010. Quốc hội đã có Quyết định 40/2000 QH 10 ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nưowcs CHXHCN Việt Nam về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông; Quyết định 41/ 2001 QH 10 về phổ cập giáo dục THCS. Bộ Giáo dục và Đào tạo với nhiều biện pháp tích cực đang chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương trên, trong đó có thực hiện CT - SGK mới.
Giáo dục Việt Nam phát triển theo hướng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa dạng hoá, dân chủ hoá. “ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” ( Chương 2- điều 3 Luật Giáo dục). Như thế, nguyên lý giáo dục là nguyên tắc chung, phương pháp tổng quát của hoạt động giáo dục. Người quản lý giáo dục của tất cả mọi cấp đều phải vận hành hệ thống giáo dục theo nguyên lý giaó dục.
Nước ta có khoảng 60% học sinh ở độ tuổi 11 – 14 kế thừa kết quả giáo dục mầm non, tiểu học và THCS chuẩn bị cho các em bước vào THPT, THCN, công nhân kỹ thuật, một số bước vào lao động sản xuất. Nhiệm vụ đó đối với nhà trường THCS là quan trọng và nặng nề lớn lao.
Trong những năm gần đây, Phòng Giáo dục - Đào tạo Cửa Lò, Sở Giáo dục Đào tạo Nghệ An đã có những chỉ đạo và biện pháp cụ thể trong công tác quản lý thực hiện Chương trình - SGK. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng phát triển các cấp học bậc học nói chung, bậc THCS nói riêng ở Nghệ An vẫn đang cần được quan tâm giải quyết.
Dựa vào các chức năng quản lý giáo dục và bản chất của quá trình quản lý trường học đối với một trường THCS, theo chúng tôi, công tác quản lý cần dựa vào những định hướng và yêu cầu của việc đổi mới chương trình hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Cửa Lò là một Thị xã du lịch đang phát triển nằm ở phía bắc Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng nhanh chóng. Tuy nhiên trình độ dân trí – nền giáo dục chưa phát triển ngang tầm với yêu cầu phát triển kinh tế xã - hội của Thị xã. Đối với Ngành Giáo dục Thị xã Cửa Lò nói chung và bậc THCS nói riêng, cần có một sự đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt trong nhận thức, trong phương pháp đối với cán bộ quản lý trong việc triển khai thực hiện đổi mới Chương trình - SGK mới. Có đổi mới tư duy và phương pháp quản lý thì các nhà trường THCS trên địa bàn mới thực thành công nội dung chương trình giáo dục theo tinh thần thay sách. Nhằm hình thành cho thế hệ học sinh một mô hình nhân cách mới như mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị du lịch biển Cửa Lò giai đoạn 2001 – 2010.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi nghiên cứu đề tài:” Một số giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả đối mới Chương trình - SGK THCS trên địa bàn TX Cửa Lò Tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình - SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
3. Giả thiết khoa học.
Nếu Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý Trường THCS theo tinh thần đổi mới SGK có tính chất khả thi thì sẽ nâng cao được hiệu quả dạy và học theo mục đích yêu cầu phát triển giáo dục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà trường THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới Chương trình - SGK trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ cán bộ quản lý trong phạm vi luận văn gồm Hiệu trưởng, Hiệu phó THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện có hiệu quả Chương trình -SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà trường THCS và thực hiện Chương trình - SGK mới.
- Tìm hiểu thực trạng về giáo dục THCS và thực hiện Chương trình - SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7. Cấu trúc luận văn.
+ Mở đầu
+ Nội dung : ( gồm 3 chương)
Chương 1 : Những cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và đổi mới
Chương trình - SGK cấp THCS.
Chương 2: Thực trạng giáo dục và thực hiện Chương trình -
SGK mới ở Thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Những giải pháp quản lý nhà trường nhằm thực
hiện có hiệu quả đổi mới chương trình - sách giáo
khoa THCS ở Thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ An.
+ Phần kết luận và những khuyến nghị
+ Phụ lục của luận văn
+ Tài liệu tham khảo.
8. Đóng góp của luận văn.
- Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà trường THCS.
- Xây dựng các giải pháp, biện pháp trong công tác quản lý góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ thực hiện Chương trình - SGK mới cho các trường THCS.
9. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục THCS và thực hiên Chương trình -SGK mới trên địa bàn TXCL.
Đối tượng nghiên cứu: Những giải pháp quản lý nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình - SGK mới cấp THCS.
125 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6618 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và những giải pháp quản lý nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình Sách giáo khoa THCS ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
1.1: Cơ sở lý luận : Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ( Khoá 8) đã ra nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá; Dựa vào tinh thần nội dung của Luật Giáo dục đã được Quốc hội thông qua ( Tháng 12/1998) Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo từ năm 2001 đến năm 2010. Quốc hội đã có Quyết định 40/2000 QH 10 ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội nưowcs CHXHCN Việt Nam về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông; Quyết định 41/ 2001 QH 10 về phổ cập giáo dục THCS. Bộ Giáo dục và Đào tạo với nhiều biện pháp tích cực đang chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương trên, trong đó có thực hiện CT - SGK mới.
Giáo dục Việt Nam phát triển theo hướng xã hội hoá, hiện đại hoá, đa dạng hoá, dân chủ hoá. “ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” ( Chương 2- điều 3 Luật Giáo dục). Như thế, nguyên lý giáo dục là nguyên tắc chung, phương pháp tổng quát của hoạt động giáo dục. Người quản lý giáo dục của tất cả mọi cấp đều phải vận hành hệ thống giáo dục theo nguyên lý giaó dục.
Nước ta có khoảng 60% học sinh ở độ tuổi 11 – 14 kế thừa kết quả giáo dục mầm non, tiểu học và THCS chuẩn bị cho các em bước vào THPT, THCN, công nhân kỹ thuật, một số bước vào lao động sản xuất. Nhiệm vụ đó đối với nhà trường THCS là quan trọng và nặng nề lớn lao.
Trong những năm gần đây, Phòng Giáo dục - Đào tạo Cửa Lò, Sở Giáo dục Đào tạo Nghệ An đã có những chỉ đạo và biện pháp cụ thể trong công tác quản lý thực hiện Chương trình - SGK. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng phát triển các cấp học bậc học nói chung, bậc THCS nói riêng ở Nghệ An vẫn đang cần được quan tâm giải quyết.
Dựa vào các chức năng quản lý giáo dục và bản chất của quá trình quản lý trường học đối với một trường THCS, theo chúng tôi, công tác quản lý cần dựa vào những định hướng và yêu cầu của việc đổi mới chương trình hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Cửa Lò là một Thị xã du lịch đang phát triển nằm ở phía bắc Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng nhanh chóng. Tuy nhiên trình độ dân trí – nền giáo dục chưa phát triển ngang tầm với yêu cầu phát triển kinh tế xã - hội của Thị xã. Đối với Ngành Giáo dục Thị xã Cửa Lò nói chung và bậc THCS nói riêng, cần có một sự đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt trong nhận thức, trong phương pháp đối với cán bộ quản lý trong việc triển khai thực hiện đổi mới Chương trình - SGK mới. Có đổi mới tư duy và phương pháp quản lý thì các nhà trường THCS trên địa bàn mới thực thành công nội dung chương trình giáo dục theo tinh thần thay sách. Nhằm hình thành cho thế hệ học sinh một mô hình nhân cách mới như mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị du lịch biển Cửa Lò giai đoạn 2001 – 2010.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi nghiên cứu đề tài:” Một số giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả đối mới Chương trình - SGK THCS trên địa bàn TX Cửa Lò Tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình - SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
3. Giả thiết khoa học.
Nếu Xây dựng và vận dụng một số giải pháp về công tác quản lý Trường THCS theo tinh thần đổi mới SGK có tính chất khả thi thì sẽ nâng cao được hiệu quả dạy và học theo mục đích yêu cầu phát triển giáo dục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý nhà trường THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới Chương trình - SGK trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ cán bộ quản lý trong phạm vi luận văn gồm Hiệu trưởng, Hiệu phó THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò
Đề xuất những giải pháp để thực hiện có hiệu quả Chương trình -SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà trường THCS và thực hiện Chương trình - SGK mới.
Tìm hiểu thực trạng về giáo dục THCS và thực hiện Chương trình - SGK mới cấp THCS trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp điều tra khảo sát
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7. Cấu trúc luận văn.
+ Mở đầu
+ Nội dung : ( gồm 3 chương)
Chương 1 : Những cơ sở lý luận về quản lý giáo dục và đổi mới
Chương trình - SGK cấp THCS.
Chương 2: Thực trạng giáo dục và thực hiện Chương trình -
SGK mới ở Thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Những giải pháp quản lý nhà trường nhằm thực
hiện có hiệu quả đổi mới chương trình - sách giáo
khoa THCS ở Thị xã Cửa lò, tỉnh Nghệ An.
+ Phần kết luận và những khuyến nghị
+ Phụ lục của luận văn
+ Tài liệu tham khảo.
8. Đóng góp của luận văn.
- Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà trường THCS.
- Xây dựng các giải pháp, biện pháp trong công tác quản lý góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ thực hiện Chương trình - SGK mới cho các trường THCS.
9. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục THCS và thực hiên Chương trình -SGK mới trên địa bàn TXCL.
Đối tượng nghiên cứu: Những giải pháp quản lý nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình - SGK mới cấp THCS.
10. Kế hoạch thực hiện.
- Thời gian thu thập tài liệu : Từ 3 - 4 – 2003 đến 30 - 8 - 2003
- Thời gian viết luận văn : Từ 1 - 6 – 2003 đến 15 -11 - 2003
- Thời gian bảo vệ luận văn : Từ 16 -11 – 2003 đến 2 – 2004
CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐỔI MỚI
CHƯƠNG TRÌNH - SGK CẤP THCS
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ
1.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Cuộc sống loài người luôn luôn vận động và phát triển đi lên. Từ lao động riêng rẽ đơn giản đến lao động phối hợp phức tạp, con người đã biết phân công hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Hoạt động quản lý đã bắt nguồn từ đó, nó ra đời như là một tất yếu khách quan.
Ngày nay quản lý đã trở thành một nghề, đã trở thành một ngành khoa học, -“ Khoa học về tổ chức con người [ 7,1].
Khái niệm “ Quản lý ’’ có nhiều cách hiểu, tuỳ theo từng cách tiếp cận xin đưa ra một vài định nghĩa:
Quản lý :" Gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “ Quản” gồm sự coi sóc giữ gìn duy trì ở trạng thái “ ổn định”. Quá trình” Lý” gồm sự sửa sang xắp sếp đổi mới hệ, đưa hệ vào thế” Phát triển"[ 8,3].
Với cách tiếp cận như trên, Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển cho rằng: “ Quản lý là lý luận về sự cai quản. Chức trách của quản lý là lãnh đạo, tham mưu và thừa hành” { 9,34}
Một định nghĩa khác:” Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý( Người quản lý ) đến khách thể quản lý ( Người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức và: “ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động ( Chức năng) Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo) và kiểm tra [ 10,1]
Từ những định nghĩa trên ta có những nhận xét sau đây:
- Quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức. Tổ chức là thể nền của quản lý.
- Cốt lõi của quản lý là những tác động có ý thức ( Có mục đích, có định hướng, có nguyên tắc) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Điều đó chính xác là được xem người quản lý phải làm gì? Về cơ bản quản lý có bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Thông tin rất cần cho quản lý. Không có thông tin không thể tiến hành quản lý. Bởi vậy: “ Thông tin là một chức năng đặc biệt, chức năng trung tâm cùng với bốn chức năng quản lý đã nêu trên – nó là một trong những yêu cầu cốt lõi của hoạt động quản lý” [ 16, 12]
Sơ đồ 1: Các chức năng cơ bản của quản lý.
1.1.2. Khái niệm về Quản lý giáo dục
Quản lý giaó dục là một loại hình quản lý. Dựa vào khái niệm” Quản lý”, một số tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
“ Quản lý giáo dục ( và nói riêng quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà trên điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất". [ 18,35]
“ Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý ( có mục đích tự giác, hệ thống, có kế hoạch ) mang tính chất sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lương trong và ngoài nhà trường làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến “ [15]
"Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới kết quả mong muốn “ [ 19, 1]
Dù có diễn đạt khác nhau, song các định nghĩa trên đều toát lên bản chất của hoạt động quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục là hệ thống các tác động có mục đích, có định hướng, có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục các cấp tới các đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu mong muốn.
1.1.3. Khái niệm về quản lý trường học.
Trường học là tổ chức cở sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ thống con trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Nói cụ thể hơn, trường học là tế bào của hệ thống giáo dục các cấp từ Trung ương đến địa phương, là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nó cũng là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Bởi vậy mọi hành động của quản lý giáo dục cấp trên đều phải hướng về trường học. Có thể nói quản lý giáo dục suy cho đến cùng là quản lý trường học.
Là một hệ thống trường học có mối quan hệ bên ngoài và bên trong hệ thống. Quản lý trường học chính là quản lý hai mối quan hệ đó. Gíao sư tiến sĩ Phạm Minh Hạc có viết: “ Quản lý nhà trường là thể hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” {18,34}
Có điều nói đến trường học trước tiên là nói đến quản lý quá trình dạy học nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học { 18,51}
Quá trình giáo dục trong nhà trường là một thể thống nhất toàn vẹn được liên kết bằng các thành tố sau đây:
- Mục tiêu đào tạo ( Ký hiệu là M )
- Nội dung đào tạo ( Ký hiệu là N )
- Phương pháp đào tạo ( Ký hiệu là P )
- Lực lương đào tạo ( Thầy) ( Ký hiệu là TH)
- Đối tượng đào tạo ( Trò) ( Ký hiệu là Tr)
- Điều kiện đào tạo ( Ký hiệu là ĐK)
( Cơ sở, Vật chất, thiết bị dạy học)
Quản lý trường học thực chất quản lý sáu nội dung trên. Ta có thể biểu diện bằng sơ đồ sau:
M
TH TR
QqqQ
N P
ĐK
Sơ đồ 2 : Các thành tố của quản lý trường học
Người Hiệu trưởng nhà trường phải tác động tối ưu vào sáu thành tố trên của quá trình giáo dục, để vận hành nó nhằm đạt được mục đích quản lý.
1.2. Các chức năng quản lí
1.2.1. Khái niệm về chức năng quản lý.
Trong quá trình điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, các chức năng quản lý đóng vai trò then chốt. Việc phân phối các chức năng quản lý là nhu cầu khách quan xuất phát từ các yếu tố sau:
Tính đa dạng của quá trình sản xuất. Đây là quá trình phức tạp tổng hợp của nhiều yếu tố.
- Xã hội càng phát triển, sự phân công và chuyên môn hoá lao động càng cao.
Theo PGS, TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn Minh Huệ thì “ Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá quá trình quản.lý” { 78 } 1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Trong quá trìng thực hiện nhiệm vụ quản lý, người quản lý thực hiện nhiều thao tác chức năng chúng ta tập trung nghiên cứu các chức năng cơ bản, bắt buộc phải vận dụng nhằm điều hành có hiệu quả quá trình sản xuất và hoạt động xã hội, đó là:
Kế hoạch hoá
Tổ chức
Phối hợp (điêù khiển)
Điều hành - kích thích (điều chỉnh)
Kiểm tra, đánh giá.
Đây là năm chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Việc thực hiện các chức năng trên giúp cho người quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ, đưa lại hiệu quả cao, phát huy được nội lực. Đây là các chức năng mà mỗi người quản lý ở lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hoá giáo dục …. đều phải tuân thủ thực hiện.
1.2.3. Nội dung các chức năng quản lý.
1.2.3.1. Kế hoạch: Đó là khâu đầu tiên, là chức năng rất quan trọng đối với các lĩnh vực kinh tế xã hội: Từ sản xuất vật chất đến sản xuất tinh thần, đối với tất cả các ngành các cấp từ Trung ương đến Tỉnh, Huyện, Xã; từ các doanh nghiệp đến các cơ quan xí nghiệp, trường học. Xã hội càng phát triển thì khâu kế hoạch hoá càng được coi trọng.
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể và đặc thù nghề nghiệp mà mỗi ngành mỗi cấp mức độ kế hoạch hoá có khác nhau.
Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì kế hoạch hoá càng được nâng cao về chất lượng, tính chất kế hoạch hoá càng bao trùm và định hướng cho sự phát triển xã hội bấy nhiêu.
Vậy, “ Kế hoạch hoá được hiểu một cách khái quát là xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho từng giai đoạn, với các mục tiêu, tiêu chí cụ thể.” { 79 }
Nói cách khác, “ Kế hoạch hoá là văn bản ghi nhận các chỉ tiêu cần phấn đấu, chỉ tiêu ấy khi được thông qua trở thành văn bản mang tính pháp lý và bắt buộc các tổ chức, các ngành, các cấp phải tìm mọi biện pháp để thực hiện.” {80}
Nội dung các kế hoạch phức tạp và đa dạng, vì thế các nhà kế hoạch có thể đi sâu vào các giai đoạn như dự báo, mô hình hoá và chương trính hoá.
Dự báo là bộ phận quan trọng trong kế hoạch hoá nhằn vạch ra các xu hướng của sự phát triển.
- Mô hình hoá là quá trình các cán bộ quản lý phác hoạ về quá trình phát triển để từ đó hình dung trước kết quả. Mô hình hoá nhằm xác lập các dữ liệu, các thông tin để sau đó có thể triển khai trong hoạt động sản xuất cũng như điều hành xã hội.
- Chương trình hoá: Là quá trình chi tiết các chỉ tiêu kế hoạch thành các định mức cũng như lựa chọn các giải pháp thực hiện nhằm biến kế hoạch thành chương trình hành động của các đơn vị cơ quan xí nghiệp.
Như vậy :” Kế hoạch hoá với tư cách là khâu trung tâm của quá trình quản lý phải thể hiện đầy đủ các nguyên tắc quản lý mang tính chỉ thị, vì thế kế hoạch hoá thực chất là pháp lệnh” { 80}
1.2.3.2. Tổ chức.
“ Là quá trình quản lý tổ chức phối hợp giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo.” [ 80]
Khi nghiên cứu về tổ chức hoạt động quản lý cần nắm vững các yếu tố:
Xác định quyền hành trách nhiệm nghĩa vụ của người quản lý và người bị quản lý.
Xây dựng ý thức tập thể và ý thức công dân của người lao động.
Các cơ quan tổ chức quản lý phải có bộ máy tinh giản, đủ mạnh và điều hành công việc nhằm thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra.
1.2.3.3. Phối hợp
“ Là quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ các bộ phận trong bộ máy điều hành.
Quá trình sản xuất xã hội thông qua chức năng phối hợp nhằm tổ chức hợp lý mọi quan hệ hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phối hợp có tác dụng liên kết các chức năng quản lý với nhau để cùng tác động lên đối tượng quản lý.
1.2.3.4. Điều hành kích thích.
“ Nội dung điều hành là công việc thường xuyên theo dõi sự vận động của đối tượng để phát hiện kịp thời mọi liên lạc, rối loạn trong quá trình hoạt động và có biện pháp sửa chữa, uốn nắn kịp thời’’ [ 81] Muốn làm tốt điều đó, người quản lý phải:
Thu thập xử lý thông tin chính xác
Thường xuyên sâu sát đối tượng
Có tri thức để phán đoán, nhận xét đúng.
Nội dung kích thích bao gồm: động viên thưởng về vật chất tinh thần, kèm theo có mức phạt, kỷ luật đối với người làm trái, tổn hại đến nền sản xuất vật chất.
1.2.3.5. Kiểm tra đánh giá
Là khâu cuối cùng của quá trình quản lý
“ Nội dung kiểm tra: Là việc theo dõi về hiệu quả của kế hoạch được thực hiện như thế nào. Trên cơ sở đó có rút ra bài học kinh nghiệm” [ 81]
Kiểm tra là hoạt động khó và phức tạp vì cấp dưới đối phó bằng mọi biện pháp, mọi hình thức, mọi thủ đoạn từ đó gây trở ngại và có thể dẫn tới đánh giá kết luận chủ quan duy ý chí thiếu căn cứ chệch hướng.
Hoạt động lao động sản xuất là các sự kiện đa dạng muôn màu, người kiểm tra không đánh giá hết nếu không có tri thức, không có phương pháp luận đúng.
Tóm lại:
Các chức năng phải đựợc thực hiện đồng bộ
Các cấp quản lý phải nghiêm chỉnh thực thi vận dụng nó, vì đó là quy định kế tiếp nhau, bổ sung hoàn thiện cho nhau.
1.3. Hiệu quả trong quản lý.
“ Hiệu quả trong quản lý là kết quả đích thực”. [ 19 ]
Hiệu quả quản lý là kết quả đạt được như yêu cầu của việc làm đem lại.
Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học là tất cả những gì tạo nên kết quả của
công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Hiệu quả dạy và học phụ thuộc vào việc lựa chọn và phối hợp các phương
pháp dạy học, sự kích thích hứng thú của học sinh và kiểm tra đánh giá.
“Hiệu quả dạy và học phụ thuộc vào việc lựa chọn các phương tiện và hình thức dạy học”. [ 13 ]
2. Quản lý nhà trường.
2.1.Trường THCS trong hệ thống giáo dục phổ thông
2.1.1. Vị trí của trường THCS
Trước năm 1981 THCS là một cấp học độc lập, còn gọi là trường phổ thông thông cấp 2. Sau năm 1981, cấp I và cấp II được sát nhập thành cấp phổ thông cơ sở. Theo Nghị định 90/CP ngày 24 –11 – 1993 quy định khung của hệ thống Giáo dục Quốc dân, cấp I đã tách khỏi cấp II thành bậc tiểu học, cấp II thuộc bậc trung học.
Luật Giáo dục được công bố ngày 11 – 12 – 1998 trong điều 6 mục 2 có ghi “ giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học; bậc trung học có hai cấp học là cấp THCS và Trung học phổ thông [ 3, 10 ] .
Điều lệ Trường trung học đã ghi: “ Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.”
{ 6 }.
Với ví trí đặc biệt như vậy, giáo dục THCS rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong bậc trung học, cần phân luồng để một bộ phận học sinh tốt nghiệp THCS không có điều kiện học lên THPT có thể theo học các trường dạy nghề, trường THCN để tiết kiệm thời gian, tiền của, giảm sức ép thí sinh quá tải trong các kỳ thi Đại học, vừa sớm đào tạo nhanh nguồn nhân lực cho đất nước, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho đại bộ phận nhân dân lao động, xây dựng đất nước giàu mạnh. Dự thảo báo cáo Đại hội IX của Đảng có ghi : “ Tỉ lệ học sinh THCS đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỉ lệ học sinh THPT đi học trong độ tuổi đạt 40% vào năm 2005 ”. Như vậy sự phân luồng học sinh THCS sẽ phải thực hiện mạnh hơn. Vì vậy phải có định hướng tốt cho công việc này trong QLGD.