Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, 
đưa tới một sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa 
xã hội loài người bước vào một kỷ nguyên mới -kỷ nguyên của nền văn 
minh trí tuệ. Trong bối cảnh ấy xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá là 
đòi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng 
không thể là một ngoại lệ. Hoà vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến 
nhanh, tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy những lợi thế vốn 
có của mình. Là một quốc gia có dân số khoảng trên 80 triệu, thu nhập 
bình quân đầu người thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có một 
lực lượng lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Bởi vậy, phát triển công 
nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu của qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá đất nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc 
sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho 
hàng triệu người lao động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may còn góp 
phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Hàng dệt may hiện đang 
đứng thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, sau dầu thô. 
Trong năm 2003, hàng dệt may xuất khẩu tăng 30,8%, kim ngạch tăng 
khoảng 850 triệu USDđưa hàng dệt may trở thành một trong số những mặt 
hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Trước mắt việc xuất khẩu 
hàng dệt may vào thị trường Mỹ còn gặp nhiều khó khăn như chất lượng 
hàng hoá chưa ổn định cộng với việc chưa am hiểu luật pháp kinh doanh 
cũng như phong tục, tập quán của thị trường Mỹ của các doanh nghiệp 
Việt Nam nhưng trở ngại lớn nhất vẫn là việc hàng dệt may của Việt Nam 
chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ. Nhưng dù sao hiệp định 
thương mại Việt-Mỹ được ký kết vào tháng 7/2000 là một cơ hội mới, to 
lớn cho ngành dệt may nước ta vì đây là một thị trường nhập khẩu hàng dệt 
may lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt 
Nam sang thị trường Mỹ được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu để 
phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm 
cho người dân và ổn định xã hội.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 115 trang
115 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2204 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
Luận văn 
Thực trạng xuất khẩu và một 
số giải pháp thúc đẩy xuất 
khẩu hàng dệt may Việt Nam 
vào thị trường Mỹ trong thời 
gian tới 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 1 Trêng §¹i Häc KTQD 
LỜI NÓI ĐẦU 
1.Tính cấp thiết của đề tài: 
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, 
đưa tới một sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa 
xã hội loài người bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn 
minh trí tuệ. Trong bối cảnh ấy xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá là 
đòi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng 
không thể là một ngoại lệ. Hoà vào xu hướng hội nhập ấy, để có thể tiến 
nhanh, tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải phát huy những lợi thế vốn 
có của mình. Là một quốc gia có dân số khoảng trên 80 triệu, thu nhập 
bình quân đầu người thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có một 
lực lượng lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Bởi vậy, phát triển công 
nghiệp dệt may trong giai đoạn đầu của qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá đất nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc 
sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho 
hàng triệu người lao động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may còn góp 
phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Hàng dệt may hiện đang 
đứng thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, sau dầu thô. 
Trong năm 2003, hàng dệt may xuất khẩu tăng 30,8%, kim ngạch tăng 
khoảng 850 triệu USD đưa hàng dệt may trở thành một trong số những mặt 
hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Trước mắt việc xuất khẩu 
hàng dệt may vào thị trường Mỹ còn gặp nhiều khó khăn như chất lượng 
hàng hoá chưa ổn định cộng với việc chưa am hiểu luật pháp kinh doanh 
cũng như phong tục, tập quán của thị trường Mỹ của các doanh nghiệp 
Việt Nam nhưng trở ngại lớn nhất vẫn là việc hàng dệt may của Việt Nam 
chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ. Nhưng dù sao hiệp định 
thương mại Việt-Mỹ được ký kết vào tháng 7/2000 là một cơ hội mới, to 
lớn cho ngành dệt may nước ta vì đây là một thị trường nhập khẩu hàng dệt 
may lớn nhất thế giới. Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt 
Nam sang thị trường Mỹ được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu để 
phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm 
cho người dân và ổn định xã hội. 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 2 Trêng §¹i Häc KTQD 
2.Mục đích nghiên cứu: 
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng 
dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ, thực trạng của thị trường Mỹ 
và yêu cầu bức thiết của việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất 
khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Nhóm chúng tôi 
chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt 
may Việt Nam vào thị trường Mỹ” nhằm khái quát thị trường dệt may 
tại Mỹ cũng như thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ từ 
đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị 
trường Mỹ trong thời gian tới. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy 
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. 
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xuất khẩu mặt hàng 
dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ mà không mở rộng sang các thị 
trường khác. 
4. Phương pháp nghiên cứu: 
 Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê, so sánh 
số liệu của nhóm hàng dệt may xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất 
khẩu chủ đạo của nó những năm gần đây.Đề tài còn kết hợp phương pháp 
tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối, 
chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội 
dung nghiên cứu của đề tài. 
5. Bố cục của đề tài: 
Với nội dung như vậy, đề tài của chúng tôi sẽ gồm các phần: 
Mục lục 
Lời nói đầu 
Chương I: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may của Việt 
Nam . 
Chương II: Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ. 
Chương III: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị 
trường Mỹ. 
Chương IV: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 
vào thị trường Mỹ. 
Kết luận 
Tài liệu tham khảo 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 3 Trêng §¹i Häc KTQD 
 Do còn có những hạn chế trong việc cập nhật thông tin cùng với 
những hạn chế kiến thức của bản thân, nên trong đề tài không thể tránh 
khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến 
của các thầy cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện. 
 Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Anh 
Tuấn cùng các thầy cô ở khoa Thương Mại Trường Đại Học Kinh Tế 
Quốc Dân đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài đúng thời hạn. 
 Nhóm thực hiện 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 4 Trêng §¹i Häc KTQD 
Chương I: 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA 
VIỆT NAM 
 I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá . 
I.Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá 
 1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu 
 Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả hoạt động ngoại 
thương, trong đó hàng hoá dịch vụ được bán cho nước ngoài nhằm thu 
ngoại tệ. 
 Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất 
khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh 
doanh quốc tế. Mỗi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và 
dịch vụ của mình ra nước ngoài. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty 
đã tiến hành các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để 
một công ty thực hiện xuất khẩu là: 
 Thứ nhất, sử dụng những lợi thế của quốc gia mình 
 Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm 
 Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan , hạn ngạch, các quy 
định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh 
tranh hay năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn chưa có đủ 
khả năng để thực hiện các hình thức cao hơn thì xuất khẩu được lựa chọn. 
So với đầu tư rõ ràng xuất khẩu đòi hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp 
hơn, thu được lợi nhuận trong một thời gian ngắn. 
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu 
 Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào 
có thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu 
trong nước. Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện 
cần thiết cho mỗi quốc gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán 
với các quốc gia.nhằm thoả mản nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động 
xuất khẩu góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của 
quốc gia so với thế giới. ích lợi của hoạt động xuất khẩu được thể hiện như 
sau: 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 5 Trêng §¹i Häc KTQD 
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới 
 Thông qua hoạt động xuất khẩu, cácb quốc gia tham gia vào phân công 
lao động quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những 
hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh 
tế thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử 
dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới 
tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế 
giữa các quốc gia. 
2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân 
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn 
nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất 
 Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế lại rất cần những 
tư liệu sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH- HĐH. Để có những tư 
liệu sản xuất đó, họ phải nhập khẩu từ nước ngoài và để bù đắp nguồn vốn 
bị thiếu hụt họ sẽ lấy từ xuất khẩu. 
 Ở các nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là 
thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ 
nước ngoài được coi là cở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ 
nước ngoài thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn 
chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ. 
 Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích 
sự tăng trưởng kinh tế 
 Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, 
nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây 
chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả 
tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. 
 Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp 
sản xuất 
 Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm 
chất sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công 
nghệ, mặt khác người lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh 
nghiệm sản xuất tiên tiến. 
 * Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành 
theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối 
của đất nước 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 6 Trêng §¹i Häc KTQD 
 Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ,cung cấp đầu vào 
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. 
 Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao 
năng lực sản xuất trong nước. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phưong 
tiện quan trọng tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên 
ngoài vào trong nước nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra 
năng lực sản xuất mới. 
 Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh 
tranh trên thi trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này 
đòi hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành 
cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, xuất khẩu còn 
đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác 
quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá 
thành. 
 * Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm 
và cải thiện đới của nhân dân 
 Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. 
 Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu còn dùng để nhập khẩu những 
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng 
phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. 
 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các 
quốc gia 
 Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ 
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là 
hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối 
quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc 
tế…phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những 
điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 
2.3. Đối với doanh nghiệp 
 Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng 
chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng 
hoá dịch vụ đem lại lợi ích sau: 
 Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia 
vào cuốc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những 
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù 
hợp với thị trường. 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 7 Trêng §¹i Häc KTQD 
 Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện 
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ 
giá thành. 
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở 
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ 
sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và 
chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cường 
uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của 
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đâu tư, nghiên cứu và phát triển 
các hoạt động sản xuất, marketing…,cũng như sự phân phối và mở rộng 
trong việc cấp giấy phép. 
3.Nhiệm vụ của xuất khẩu 
 Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu 
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng:phục vụ 
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo 
thêm công ăn viềc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu 
cầu thị trường để xác định phương hướng, tổ chức hàng nhập khẩu thích 
hợp. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào 
thực hiện các nhiệm vụ sau: 
 Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, 
tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng 
hoá xuất khẩu tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. 
 Tạo hiệu quả những mặt hàng(nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng 
những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khu vực về chất lượng, số 
lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao. 
 Năng lực cạnh tranh của những sản phẩm "made in Việt Nam" chia 
làm ba nhóm: 
 - Nhóm có khả năng cạnh tranh và cạnh tranh coa hiệu quả. 
 - Nhóm có khả năng có điều kiện. 
 - Nhóm có khả năng thấp. 
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 
4.1.Nghiên cứu thị trường 
4.1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 
 Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhưng rất quan trọng 
và rất cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 8 Trêng §¹i Häc KTQD 
hàng mà thị trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quá trình nghiên 
cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị trường từ đó giúp cho doanh nghiệp 
chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh 
4.1.2.Lựa chọn thị trường xuất khẩu 
 Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải 
tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị 
trường đòi hỏi doanh nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả 
những yếu tố vi mô cũng như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. 
Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí. 
4.1.3.Lựa chọn bạn hàng 
 Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh toán của 
bạn hàng và căn cứ vào phương thức và phương tiện thanh toán. Việc lựa 
chọn bạn hàng luôn theo nguyên tăc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi 
lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những 
mối quan hệ cũ của mình. Sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp 
khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các 
nước đang phát triển. Các bạn hàng thường phân theo khu vực thị trường 
mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế 
mà các quốc gia ưu tiên. 
4.1.4.Lựa chọn phương thức giao dịch 
 Phương thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực 
hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế 
giới. Hiện nay có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như: giao 
dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ 
hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn 
phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh 
doanh. 
4.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng 
 Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết 
định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của 
doanh nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm 
phán có thể thông qua thư tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc 
đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó qui định 
ngươi bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, con 
người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo 
các phương tiện thanh toán quốc tế. 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 9 Trêng §¹i Häc KTQD 
4.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán 
 Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam 
kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực 
hiện những công việc sau : 
 *Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó : 
 Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở 
thành phổ biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi người nhập 
khẩu mở L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều 
kiện trong L/C xme có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay 
không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho 
người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời còn nếu khong thấy có sai sót 
thì thông báo cho bên nhậo khẩu biết và tiến hành chuyển bị giao hàng 
hoá. 
 *Xin giấy phép xuất khẩu 
 Trong một số trường hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà 
nước quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do 
phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương Mại quản lý 
 *Chuẩn bị hàng xuất khẩu 
 Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản 
xuất ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá 
xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật pháp 
của nước nhập khẩu 
 *Kiểm định hàng hoá 
 Trươc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số 
lượng, trọng lượng hàng hoá. Việc kiểm tra phải được tiến hành hai cấp cơ 
sở và ở cửa khẩu nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của 
nhà sản xuất 
 *Thuê phương tiện vận chuyển 
 Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc 
uỷ thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều 
kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng. 
 Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với 
bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ 
thác thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu 
chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp 
đồng thuê tàu cho thích hợp. 
 Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng Mü 
§Ò tµi NCKH 10 Trêng §¹i Häc KTQD 
 *Mua bảo hiểm hàng hoá 
 Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng 
đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo 
hiểm cho hàng hoá. Công việc cần phải thực hiện thông qua hợp đồng bảo 
hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp 
đồng bảo hiểm chuyến.khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo 
hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. 
 *Làm thủ tục hải quan 
 Hàng hoá khi vườt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm 
thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau: 
-Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá 
về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập 
khẩu. Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất 
khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết…. 
- Xuất trình hàng hoá 
- Thực hiện các quyết định của hải quan 
 *Giao hàng lên tàu 
 Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau: 
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở. 
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. 
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng 
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu 
 - Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai thuyền phó 
lấy vận đơn đường biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ 
chứng từ thanh toán 
 *Thanh toán 
 Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không 
có sự tranh chấp khiêú nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương 
thức thanh toán khác nhau: 
- Phương thức chuyển tiền 
- Phương thức thanh toán mở tài khoản