Cá rô đồng (Anabas Testudineus) là loài cá nước ngọt, đặc biệt thích nghi với
đồng ruộng, được phân bốchủyếu ởkhu vực Đông Nam Á như: Việt Nam, Lào,
Campuchia, .Là loài cá có kích thước nhỏ, nhưng chất lượng thịt ngon. Đây là
loài cá dễnuôi, dễthích nghi với điều kiện môi trường khắc nghiệt: mực nước
thấp, nhiệt độcao, độtrong thấp, do có cơquan hô hấp khí trời nên chúng có thể
chịu đựng được môi trường nước bẩn, hàm lượng oxy thấp. Vì thếta có thểnuôi
cá ởmật độcao.
Thí nghiệm sửdụng các loại kích dục tốvà liều lượng khác nhau đểkích thích
sinh sản nhân tạo cá cho kết qủa: Đối với nghiệm thức kích dục tốnão thùy +
HCG ở3 liếu là 1 mg + 1.000 UI, 1 mg + 1.500 UI, 1 mg + 2.000UI trên 1kg cá
cái, sai khác không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, ởliều lượng 1 mg + 2.000 UI
HCG/kg cá cái có kết qủa cao nhất, thểhiện sức sinh sản tương đối thực tếlà
100 trứng/kg, tỷlệthụtinh 69-77.4%, tỷlệnở40%. Tương tự, nghiệm thức kích
dục tốnão thùy + LHRHa ở3 liều 1 mg + 50 µg, 2 mg + 50 µg và 3 mg + 50
µg/kg cá cái thì ởliều tiêm 1 mg + 50 µg/kg cho k ết qủa cao nhất: sức sinh sản
thực tế50376 ± 10500
a
trứng/kg (đợt 1) và 92947,6 ± 21426,9
a
trứng/kg (đợt 2),
tỷlệthụtinh 94,6% (đợt 1) và 92,8% (đợt 2) , tỷlệnở29% (đợt 1) và 31,3%
(đợt 2). Đối với nghiệm thức kích dục tốLHRHa+ HCG cũng ở3 mức tiêm 50
µg + 1000UI, 50 µg +1500UI, 50 µg + 2000UI/kg cá cá i thì ởliều tiêm 50 µg +
1000UI cho kết quảcao nhất sức sinh sản tương đối thực tế78047.3±34211.8
trứng/kg, tỷlệthụtinh 94.6 ± 1.5%, t ỷlệnở27 ±2.1%. Đối với mỗi TN đều có
khoảng thời gian hiệu ứng thuốc là nhưnhau 10-11 giờ.
45 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2194 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tiếp tục thử nghiệm kích thích cá rô đồng sinh sản bằng kích thích tố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
TIẾP TỤC THỬ NGHIỆM
KÍCH THÍCH CÁ RÔ ĐỒNG SINH SẢN
BẰNG KÍCH THÍCH TỐ
Cần Thơ, 2010
Sinh viên thực hiện:
LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA
MSSV: 06803024
Lớp: NTTS K1
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 304
TIẾP TỤC THỬ NGHIỆM
KÍCH THÍCH CÁ RÔ ĐỒNG SINH SẢN
BẰNG KÍCH THÍCH TỐ
Cần Thơ, 2010
Cán bộ hướng dẫn
Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM
KS. NGUYỄN THÀNH TÂM
Sinh viên thực hiện
LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA
MSSV: 06803024
Lớp: NTTS K1
3
LỜI CẢM TẠ
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa
Sinh Học Ứng Dụng trường Đại học Tây Đô đã tạo điều kiện để em được học
tập và nghiên cứu nâng cao trình độ trong những năm học vừa qua.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn Tiến sĩ
Nguyễn Văn Kiểm đã tận tình giúp đỡ, quan tâm, dìu dắt, động viên và nhiệt tình
hướng dẫn em học tập cũng như khi thực hiện thí nghiệm và viết luận văn trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng, cùng các
thầy, các bạn ở trại cá đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cũng
như đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình em tiến hành các thí nghiệm tại trại cá
nhà thầy Kiểm.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện giúp con trong nhũng năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA
4
TÓM TẮT
Cá rô đồng (Anabas Testudineus) là loài cá nước ngọt, đặc biệt thích nghi với
đồng ruộng, được phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á như: Việt Nam, Lào,
Campuchia,….Là loài cá có kích thước nhỏ, nhưng chất lượng thịt ngon. Đây là
loài cá dễ nuôi, dễ thích nghi với điều kiện môi trường khắc nghiệt: mực nước
thấp, nhiệt độ cao, độ trong thấp, do có cơ quan hô hấp khí trời nên chúng có thể
chịu đựng được môi trường nước bẩn, hàm lượng oxy thấp. Vì thế ta có thể nuôi
cá ở mật độ cao.
Thí nghiệm sử dụng các loại kích dục tố và liều lượng khác nhau để kích thích
sinh sản nhân tạo cá cho kết qủa: Đối với nghiệm thức kích dục tố não thùy +
HCG ở 3 liếu là 1 mg + 1.000 UI, 1 mg + 1.500 UI, 1 mg + 2.000 UI trên 1kg cá
cái, sai khác không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, ở liều lượng 1 mg + 2.000 UI
HCG/kg cá cái có kết qủa cao nhất, thể hiện sức sinh sản tương đối thực tế là
100 trứng/kg, tỷ lệ thụ tinh 69-77.4%, tỷ lệ nở 40%. Tương tự, nghiệm thức kích
dục tố não thùy + LHRHa ở 3 liều 1 mg + 50 µg, 2 mg + 50 µg và 3 mg + 50
µg/kg cá cái thì ở liều tiêm 1 mg + 50 µg/kg cho kết qủa cao nhất: sức sinh sản
thực tế 50376 ± 10500a trứng/kg (đợt 1) và 92947,6 ± 21426,9a trứng/kg (đợt 2),
tỷ lệ thụ tinh 94,6% (đợt 1) và 92,8% (đợt 2) , tỷ lệ nở 29% (đợt 1) và 31,3%
(đợt 2). Đối với nghiệm thức kích dục tố LHRHa+ HCG cũng ở 3 mức tiêm 50
µg + 1000UI, 50 µg +1500UI, 50 µg + 2000UI/kg cá cái thì ở liều tiêm 50 µg +
1000UI cho kết quả cao nhất sức sinh sản tương đối thực tế 78047.3±34211.8
trứng/kg, tỷ lệ thụ tinh 94.6 ± 1.5%, tỷ lệ nở 27 ±2.1%. Đối với mỗi TN đều có
khoảng thời gian hiệu ứng thuốc là như nhau 10-11 giờ.
5
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn nầy được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của
tôi, và các kết quả nầy chưa được dùng cho bất cứu luận văn cùng cấp nào khác.
Ngày 20 tháng 07 năm 2010
Ký tên
LÊ HUYỀN HẠNH NGHĨA
6
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................ i
TÓM TẮT............................................................................................................. ii
LỜI CAM KẾT .................................................................................................. iii
MỤC LỤC............................................................................................................ iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG................................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ix
CHƯƠNG I 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG II 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của Anabas Testudineus 3
2.1.1 Phân Loại3
2.1.2 Hình thái cấu tạo 3
2.1.3 Phân bố 4
2.1.4 Môi trường và tập tính sống 4
2.1.5 Dinh dưỡng, sinh trưởng 4
2.1.6 Tăng trưởng 5
2.1.7 Đặc điểm thành thục và sinh sản của cá Rô đồng 5
2.1.7.1 Phân biệt giới tính và lựa chọn cá bố mẹ 5
2.1.7.2 Đặc điểm của tuyến sinh dục cá rô đồng (Anabas Testudineus) 6
2.1.7.3 Sức sinh sản 7
2.2 Các nghiên cứu về kích thích sinh sản .......................................................... 8
2.2.1 Các loại kích tố sử dụng trong sinh sản nhân tạo 8
2.2.1.1 Não thùy 8
7
2.2.1.2 LHRH-a 8
2.2.1.3 DOM 9
2.2.1.4 HCG 9
2.2.2 Tình hình nghiên cứu về sản xuất giống cá rô đồng 10
CHƯƠNG III ...............................................................................................11
VẬT LIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................11
3.1. Vật liệu .......................................................................................................... 11
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 11
3.1.2 Vật tư và dụng cụ thí nghiệm 11
3.1.3 Pha thuốc và cách tiêm cho cá 11
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 12
3.2.1 Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ cho tham gia sinh sản 12
3.2.2 Bố trí thí nghiệm 12
3.2.3 Cách thực hiện 14
3.2.4 Chỉ tiêu thủy lý hoá 15
3.2.5 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 15
CHƯƠNG IV ...............................................................................................16
KẾT QUẢ THẢO LUẬN.............................................................................16
4.1 Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo cá rô đồng ....................................... 16
4.1.1 Thí nghiệm 1: 16
4.1.2 Thí nghiệm 2: 18
4.1.3 Thí nghiệm 3: 21
4.2 Sự phát triển của phôi…………………………………………………..23
4.3 Các yếu tố môi trường .................................................................................. 26
CHƯƠNG V................................................................................................. 28
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 28
5.1 Kết luận.......................................................................................................... 28
5.2 Đề xuất ........................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 29
8
PHỤ LỤC A ........................................................................................................31
PHỤ LỤC B ........................................................................................................32
9
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả sử dụng Não thùy + HCG đến một số chỉ tiêu sinh sản của cá
rô đồng ..................................................................................................................16
Bảng 4.2: Kết quả sử dụng Não thùy + hormon LRHa đến một số chỉ tiêu sinh
sản của cá rô đồng................................................................................................ 19
Bảng 4.3: Kết quả sử dụng HCG + hormon LRHa đến một số chỉ tiêu sinh sản
của cá rô đồng. ......................................................................................................22
Bảng 4.4: Quá trình phát triển phôi và hậu phôi của CRĐ trong điều kiện nhiệt
độ 280C tính từ thời điểm sau khi trứng thụ tinh ..................................................26
10
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cá rô .......................................................................................................3
Hình 4.1: Sức sinh sản của CRĐ ở liều lượng Não + HCG..................................17
Hình 4.2: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng Não + HCG .............................18
Hình 4.3: Sức SS của CRĐ ở liều lượng Não + LHRHa......................................21
Hình 4.4: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng Não + LHRHa.........................21
Hình 4.5 : Sức SS của CRĐ ở liều lượng LHRHa + HCG ...................................22
Hình 4.6: Các chỉ tiêu SS của CRĐ ở liều lượng LHRHa + HCG .......................23
Hình 4.7: Quá trình phát triển của phôi ...............................................................25
11
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HCG: Human Chorionic Gonaldotropin
LRHa
+
DOM : Lutenizing Releasing Hormon analog + Domperidon
TN: Thí nghiệm
TN1: Thí nghiệm 1
TN2: Thí nghiệm 2
TN3: Thí nghiệm 3
NT: Nghiệm thức
NT1: Nghiệm thức 1
NT2: Nghiệm thức 2
NT3: Nghiệm thức 3
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
SS: Sinh sản
CRĐ: Cá Rô đồng
12
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Hiện nay, nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc từ thủy sản ngày càng tăng.
Trong khi đó các sản phẩm nuôi trồng chưa đáp ứng được nhu cầu thì vấn đề
khai thác đánh bắt thủy sản ở tự nhiên vẫn được tiến hành. Tuy nhiên, do việc
khai thác quá mức mà lại không đi đôi với việc bảo vệ nên nguồn lợi thủy sản
ngày càng cạn kiệt, hậu quả này không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn diễn ra
trên toàn thế giới.
Nguồn lợi thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) rất phong phú cùng
với môi trường rất thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản phát triển. Thực tế
trong nhiều năm qua đã chứng minh xuất khẩu thủy sản ở ĐBSCL đứng đầu
trong cả nước. Nhiều loài cá đã có quy trình kỹ thuật nuôi hoàn chỉnh như quy
trình sản xuất giống và nuôi cá Tra. Tuy nhiên, còn rất nhiều loài cá có giá trị
kinh tế cao có thể đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng nội địa,
nếu những loài cá này được đầu tư một cách đầy đủ. Trong số những loài có
tiềm năng như vậy là cá Rô Đồng (Anabas testudineus). Lợi thế của cá Rô Đồng
là có thể phát triển nuôi ở quy mô nhỏ với mức độ đầu tư thấp. Trong khi đó sản
phẩm luôn có thị trường rộng lớn- đó là thị trường nội địa.
Hiện nay phong trào nuôi cá Rô Đồng đã phát triển rất nhanh, đặc biệt là ở
ĐBSCL, rất nhiều hộ đã tự sản xuất được cá giống. Tuy nhiên việc sản xuất
giống nhân tạo cá Rô có nhiều thay đổi tùy theo kinh nghiệm của từng hộ, do đó
hiệu quả sản xuất cao.
Để tiến tới có một quy trình sinh sản nhân tạo cá Rô Đồng ổn định thì việc
“Tiếp tục nghiên cứu biện pháp cho sinh sản nhân tạo cá rô đồng (Anabas
Testudineus)” là rất cần thiết.
13
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bổ sung thêm một số thông tin về kết quả kích thích cá rô đồng sinh sản bằng
kích thích tố.
1.3 Nội dung nghiên cứu
So sánh tác dụng của một số kích thích tố đối với quá trình sinh sản của cá rô
đồng ở những thời điểm khác nhau.
14
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của Macrognathus siamensis
2.1.1 Phân Loại
Ngành: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Anabantidea
Họ: Anabantidae
Giống: Anabas
Loài: Anabas testudineus (Bloch, 1792)
Tên địa phương: Cá rô đồng
2.1.2 Hình thái cấu tạo
Theo Mai Đình Yên (1983) đã mô tả hình thái cá rô đồng như sau: Vây lưng
XVI-XVIII/8-11. Vây hậu môn VIII-X/19-22. Vẩy trên đường bên 15-19/10-14.
Thân cá kéo dài dẹp bên về phía sau. Chiều dài cá rô không kể đuôi gấp 3-4 lần
chiều cao thân. Đầu rộng, chiều dài đầu bằng chiều cao thân. Mõn ngắn, đầu
mõm nhọn. Miệng ở tận cùng, nghiêng chẻ sâu. Răng hàm xếp thành hàm rộng,
ngắn và nhọn. Các mắt lớn. Đỉnh và hai bên đầu có vảy. Cạnh của nắp mang
khía có răng cưa. Đường bên thành hai hàng. Vây lưng và vây hậu môn dài, có
những gai khỏe. Vây đuôi ít nhiều tròn. Cở vừa nặng 0,2 kg, dài 15 cm. Cá có
màu nâu, mặt bụng sáng hơn. Hai bên thân có các nốt chấm đen xếp thành hàng
Hình 2.1: Cá rô đồng
15
ngang đều hoặc không đều. Có một chấm đen lớn, tròn ở gốc vây đuôi. Vây
lưng, vây hậu môn và vây đuôi màu nâu, các vây khác màu nhạt.
Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng. Nắp
mang có hình răng cưa. Chúng có cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là mang
phụ (mê lộ), cho phép chúng có thể hấp thụ được oxy trong không khí, chính cơ
quan này đã giúp cho chúng sống và phát triển ở những môi trường bất lợi trong
tự nhiên (Khoa và Hương, 1993). Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên
hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên và
răng có trên xương lá mía. Cá rô đực có kích thước nhỏ hơn cá rô cái.
2.1.3 Phân bố
Cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) là loài cá sống trong môi trường
nước ngọt ở vùng nhiệt đới, lúc mùa khô hạn cá có thể chui rúc trong bùn, có thể
ra khỏi mặt nước (khi trời mưa), hoặc di chuyển một đoạn khá xa để tìm nơi
thích hợp sinh sống Cá thường sống trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy,
mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam (Khoa và
Hương, 1993; Long và csv, 1998; Khánh, 1999; talwar và Jhingran, 1991).
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cá rô phân bố nhiều ở những khu vực trũng, nước
ngập quanh năm như nông trường Phương Ninh (Cần Thơ), rừng U Minh Hạ
(Cà Mau), U Minh Thượng (Kiên Giang) hoặc vùng Tứ Giác Long Xuyên, củng
thường gặp chúng ở những kênh mương thủy lợi, ao, hồ, mương vườn. Tuy
nhiên cá rô đồng trong tự nhiên có thể sống trong cả nước ngọt và nước lợ
(Sterba, 1983; Davenport và csv, 1990 )
2.1.4 Môi trường và tập tính sống
Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá rô đồng rất tốt, đặc biệt cá
có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, cá có thể tồn tại và phát
triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên (Khoa và Hương,
1993).
2.1.5 Dinh dưỡng, sinh trưởng
Rô đồng là loài cá dữ, ăn tạp nghiêng về động vật do cấu tạo của ống tiêu hóa
ngắn hơn so với chiều dài thân cá 0,76 - 1,06. Cá có răng chắc, sắc, xếp thành
dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn.
Thức ăn thích hợp của cá là tôm tép, cá con, phiêu sinh vật, động vật không
xương sống, côn trùng bay trong không khí, hạt cỏ, thóc, các phụ phẩm nông
nghiệp, các phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản.
16
Lúc còn nhỏ thức ăn ưa thích của cá là những động vật phù du cỡ nhỏ như giáp
xác, ấu trùng tôm cá. Khi trưởng thành thức ăn của chúng rộng hơn nhu giun ít
tơ, mầm non thủy vật, ấu trùng, côn trùng,....
Ngoài ra cá còn có khả năng sử dụng thức ăn chế biến rất tốt. Do vậy, cá rô đồng
là loài cá dễ nuôi.
2.1.6 Tăng trưởng
Cá rô đồng có kích thước tương đối nhỏ, nên tốc độ sinh trưởng của cá tương đối
chậm. Trong tự nhiên cá đạt 50 – 60 g/con/năm đối với cá đực và 50-
100g/con/năm đối với cá cái (Yakupitiyage và etal, 1998).
Trong điều kiện nuôi có bổ xung thức ăn cá đạt trọng lượng 30 - 35 g sau 3
tháng và 60 – 100 g sau 6 tháng (Khánh, 1999).
Theo Mangklamanee (1986) cá có tỷ lệ tăng trưởng 0,5-0,9g/ngày nhưng trong
thực tế nuôi ở ao có diện tích hẹp hoặc trong phòng thí nghiệm thì không đạt
được tỷ lệ này (Ray và Patra 1986).
Theo Yakupitiyage và ctv (1998) thì hệ số tiêu tốn thức ăn FCR của cá rô đồng
khá lớn từ 2,5-3,5 và nhu cầu đạm cần cho sự tăng trưởng của cá là 25%-35%.
2.1.7 Đặc điểm thành thục và sinh sản của cá Rô đồng
2.1.7.1 Phân biệt giới tính và lựa chọn cá bố mẹ
Khi nghiên cứu loài cá rô đồng (Anabas Testudineus), Das and Kalita (2003) cho
rằng rất khó để quan sát giới tính khi cá còn nhỏ, nhưng nhìn chung con cái
thường lớn hơn con đực cùng tuổi. Thông thường, trong mùa sinh sản, con cái
phát triển bụng cá phồng to với màu xanh nhạt, trong khi đó con đực sẽ chảy
tinh trùng khi ấn nhẹ trên bụng cá. Ở loài cá rô đồng (Anabas Testudineus), khi
quan sát các mẫu cá đã ghi nhận được: con đực nhỏ hơn con cái, lổ sinh dục nhỏ
hơn và hơi lõm vào bên trong, vuốt nhẹ vào bụng thấy tinh dịch chảy ra có màu
trắng sửa. Cá cái đã thành thục bụng phồng to lên, mềm đều, da bụng mỏng, lổ
sinh dục to, màu hồng và lồi hiện rõ ra ngoài.
Từ kết quả quan sát và nhận định trên, cá rô đồng (Anabas Testudineus) chọn
cho đẻ có đặc điểm: Cá cái khoẻ mạnh, bụng to, mềm, lổ sinh dục có hình vành
khuyên và hơi lồi ra, lổ sinh dục có màu hồng. Cá đực khoẻ mạnh, lổ sinh dục có
màu hồng, khi vuốt nhẹ ở bụng thấy tinh dịch chảy ra ở lổ sinh dục có màu trắng
đục.
Tuổi thành thục của cá rô đồng từ 5 - 6 tháng, kích cở từ 8 - 10cm
(Doolgindachabaporn, 1988; Axelrod và csv, 1971; Sakurai và ctv, 1993). Theo
17
Yên (1983) cá rô đồng ở miền Bắc thành thục sau 12 tháng tuổi, kích cở đạt 12
cm.
Ngoài tự nhiên, cá rô đồng thường đi ngược dòng nước theo từng đàn lớn ở các
kênh gạch để sinh sản (Khoa và Hương, 1982; Yên, 1983). Mùa sinh sản của cá
rô ở nước ta từ tháng 4 đến tháng 7, cá rô thường đẻ vào lúc mưa to (Yên, 1983).
Cá đẻ rộ vào tháng 5 đến tháng 10 (Vỹ, 1982).
Theo Nguyễn Văn Long (2004) sức sinh sản của cá dao động từ 422.500-
925.889 trứng/kg cá cái, 300.000-700.000 trứng/kg cá cái (Kiểm, 2004). Cá
không có tập tính giữ con. Cá 1 tuổi đã thành thục. Cá đực thân thấp và dài hơn
cá cái.Cá sinh sản cho số lượng trứng lớn. Sức sinh sản của cá rô đồng dao động
từ 300.000 - 700.000 trứng/kg cá cái. Trứng cá thuộc loại trứng nổi.
Theo Phạm Văn Khánh, 1999 thì hệ số thành thục sinh dục cá rô đồng cao nhất ở
giai đoạn IV từ tháng 4 đến tháng 9, từ đó thời gian này cũng là mùa sinh sản
của cá Rô đổng.
Còn trong sinh sản nhân tạo cá hầu như đẻ quanh năm. Theo Pravdin (1973) thì
điều kiện khí tượng thủy văn không những chỉ làm thay đổi mùa vụ đẻ trứng mà
còn làm thay đổi cả bản thân của sự đẻ trứng (trích dẫn bởi Mai Viết Văn, 2002).
Theo Phạm Văn Khánh (1999) sức sinh sản của cá rô đồng phụ thuộc rất nhiều
vào trọng lượng cơ thể cá và dao động từ 72000 đên120700
Bãi đẻ của cá Rô đồng là ven những bờ ao, bờ ruộng - kênh - mương, nơi có
nhiều cỏ và cây thủy sinh. Cá cái sẽ đẻ trứng vào trong nước, đồng thời với lúc
trứng được đẻ ra cũng là lúc tinh trùng từ cá đực được phóng ra. Trứng ngay lập
tức được thụ tinh và nổi lên trên mặt nước nhờ vào những lớp ván dầu màu vàng
được phóng ra cùng lúc với trứng. Do cá không có tập tính bảo vệ trứng sau khi
sinh sản (ngược lại đôi khi còn quay lại ăn cả trứng vừa đẻ ra) nên lượng trứng
đẻ ra rất nhiều (bù trừ lượng hao hụt do không thụ tinh, do địch hại), thường >
3000 trứng/cá cái.
2.1.7.2 Đặc điểm của tuyến sinh dục cá rô đồng (Anabas Testudineus)
Chiều dài trung bình ở lần sinh sản đầu tiên được xác định khi đàn cá có 50% cá
thể thành thục sinh dục. Giữa giai đoạn thành thục sinh dục và chiều dài của cá
có một mối liên hệ khá chặt chẽ. Cá chỉ thành thục sau khi đạt đến một chiều dài
nhất định, do vậy xác định sự thành thục theo chiều dài là một trong các chỉ tiêu
trong việc đánh giá mức độ thành thục của một quần thể cá (Michael king,
1996).
Xác định mùa vụ sinh sản cá rô đồng (Anabas testudineus) nói riêng và các loài
thủy sản khác nói chung là việc rất cần thiết trong sinh sản nhân tạo, giúp người
18
sản xuất chủ động thời gian nuôi và lựa chọn cá bố mẹ cho sinh sản nhằm nâng
cao hiệu quả trong sản xuất.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ cá có sức sinh sản cao, trong đó nguyên
nhân chính là do nhiệt độ ở Đồng bằng sông Cửu Long thời điểm này tương đối
cao, ngoài ra còn phải kể đến một nguyên nhân nữa đó là mùa mưa, vì khi mùa
mưa đến thì diện tích thủy vực tăng, lượng thức ăn tự nhiên phong phú và cũng
do những cơn mưa đã làm thay đổi một số yếu tố môi trường khác. Theo Dương