Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội ngày nay đã mang lại cho con người
cuộc sống ngày càng tiện nghi hơn. Điều đó cũng làm gia tăng đáng kể những căn
bệnh mang nhiều bản chất của sự phát triển chất lượng cuộc sống như béo phì, đái
tháo đường, tăng huyết áp Trong đó, tăng huyết áp là bệnh tim mạch thường gặp
với tần suất bệnh ngày càng gia tăng và tuổi mắc mới cũng ngày một trẻ hơn. Theo
ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là
26,4%, tương đương với 972 triệu người. Dự kiến tỷ lệ này sẽ tăng lên 29,2% vào
năm 2025 với tổng số người mắc trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4
trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [39]. Tại Việt Nam, các kết quả
điều tra dịch tễ học cho thấy tỷ lệ người tăng huyết áp đang gia tăng nhanh chóng:
năm 1960 chiếm 1,6% dân số; năm 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,79%; năm
2002 ở Miền Bắc là 16,3%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [3] và
năm 2007 tại Thừa Thiên Huế là 22,77% [20]
59 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 6804 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa nội bệnh viện trường đại học y dược Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
VÕ THỊ NHI
TÌM HIỂU KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP CỦA BỆNH NHÂN
BỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƢỠNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ VĂN AN
Huế, 2016
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cử nhån điều dưỡng đa khoa niên khóa 2012-2016
em xin bày tỏ lòng biết ơn chån thành đến:
Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban Giám Đốc Bệnh viện Trường Đäi học Y
Dược Huế cùng toàn thể quý thæy cô đã giâng däy, truyền thụ cho em những kiến thức bổ
ích trong suốt 4 năm học vừa qua.
Ban Chủ Nhiệm, quý thæy cô trong khoa Điều Dưỡng.
Thư viện Trường Đäi học Y Dược Huế.
Các cán bộ nhân viên khoa Nội tim mäch Bệnh viện Trường Đäi học Y Dược
Huế đã täo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin gửi lời câm ơn chån thành, såu sắc nhçt đến thæy PGS.TS.Lê Văn An
- Trưởng khoa Điều Dưỡng, Trường Đäi học Y Dược Huế-người đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp
hướng dẫn em trong những bước đi đæu tiên của nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành câm ơn gia đình, bän bè và những người thån đã dành nhiều tình
câm động viên và täo điều kiện thuận lợi giúp em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng xin câm ơn tçt câ bệnh nhån đã đồng ý tham gia vào cuộc phỏng vçn để
em có được những số liệu khách quan và chính xác nhçt cho luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Nhi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Nhi
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
1.1. Đại cương về tăng huyết áp .............................................................................. 3
1.2. Các yểu tố nguy cơ tăng huyết áp .................................................................... 5
1.3. Triệu chứng của tăng huyết áp ......................................................................... 8
1.4. Biến chứng tăng huyết áp ................................................................................. 8
1.5. Điều trị tăng huyết áp ....................................................................................... 9
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị THA ....................................... 13
1.7. Sai lệch trong điều trị tha của bệnh nhân và hậu quả ..................................... 14
1.8. Một số nghiên cứu liên quan .......................................................................... 14
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 18
2.3. Xử lý số liệu ................................................................................................... 21
2.4. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................ 21
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 22
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................... 22
3.2. Kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc điều trị THA ................................ 25
3.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành .................................................... 32
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ...................................................................................................... 33
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................... 33
4.2. Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA ..................................... 33
4.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành .................................................... 41
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 42
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại THA theo ASH/ISH 2013 .................................................................... 5
Bảng 1.2. Phân loại HA theo WHO/ISH 2004 và Hội THA Việt Nam 2013 ....................... 5
Bảng 1.3. Mục tiêu và hướng điều trị THA ........................................................................ 10
Bảng 2.1. Phân độ THA theo WHO/ISH 2004 và Hội THA Việt Nam 2013 ..................... 18
Bảng 2.2. Bảng điểm đánh giá ............................................................................................ 21
Bảng 3.1. Phân bố theo độ tuổi, giới ................................................................................... 22
Bảng 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn ............................................................................. 23
Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh THA ................................................................................... 24
Bảng 3.4. Kiến thức về điều trị THA .................................................................................. 25
Bảng 3.5. Kiến thức về thời gian uống thuốc điều trị THA ................................................ 26
Bảng 3.6. Kiến thức về tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc điều trị THA ................... 26
Bảng 3.7. Kiến thức về kết hợp uống thuốc và thay đổi lối sống ....................................... 27
Bảng 3.8. Kiến thức chung về sử dụng thuốc điều trị THA ................................................ 28
Bảng 3.9. Thực hành uống thuốc điều trị THA ................................................................... 29
Bảng 3.10. Thực hành tuân thủ điều trị THA ...................................................................... 29
Bảng 3.11. Thực hành kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống .................................... 30
Bảng 3.12. Nguyên nhân kém tuân thủ sử dụng thuốc điều trị THA .................................. 31
Bảng 3.13. Thực hành chung về sử dụng thuốc điều trị THA ............................................. 31
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA trong
nhóm có biến chứng ............................................................................................................. 32
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA trong
nhóm không có biến chứng .................................................................................................. 32
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp ............................................................................... 22
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo địa dư......................................................................................... 23
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo thu nhập hàng tháng .................................................................. 24
Biểu đồ 3.4. Biến chứng của THA ...................................................................................... 25
Biểu đồ 3.5. Nguồn cung cấp thông tin ............................................................................... 27
Biểu đồ 3.6. Thực hành kiểm tra HA định kì tại cơ sở y tế ................................................. 28
Biểu đồ 3.7. Nguồn thuốc điều trị THA .............................................................................. 30
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ĐTĐ Đái tháo đường
HA Huyết áp
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
THA Tăng huyết áp
TBMMN Tai biến mạch máu não
TĐLS Thay đổi lối sống
Tiếng Anh
ASH American Society of Hypertension
(Hiệp hội tăng huyết áp Hoa Kì)
BMI Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
ESH European Society of Cardiology
(Hiệp hội Tim mạch Châu Âu)
ESC European Society of Hypertension
(Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu)
JNC Joint National Committee on the Prevention, Detection, Evaluation,
and Treatment of High Blood Pressure
(Hiệp hội quốc tế về ngăn chặn, phát hiện, đánh giá và điều trị
huyết áp cao)
ISH International Society of Hypertension
(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)
WHO World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội ngày nay đã mang lại cho con người
cuộc sống ngày càng tiện nghi hơn. Điều đó cũng làm gia tăng đáng kể những căn
bệnh mang nhiều bản chất của sự phát triển chất lượng cuộc sống như béo phì, đái
tháo đường, tăng huyết áp Trong đó, tăng huyết áp là bệnh tim mạch thường gặp
với tần suất bệnh ngày càng gia tăng và tuổi mắc mới cũng ngày một trẻ hơn. Theo
ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là
26,4%, tương đương với 972 triệu người. Dự kiến tỷ lệ này sẽ tăng lên 29,2% vào
năm 2025 với tổng số người mắc trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4
trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [39]. Tại Việt Nam, các kết quả
điều tra dịch tễ học cho thấy tỷ lệ người tăng huyết áp đang gia tăng nhanh chóng:
năm 1960 chiếm 1,6% dân số; năm 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,79%; năm
2002 ở Miền Bắc là 16,3%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [3] và
năm 2007 tại Thừa Thiên Huế là 22,77% [20].
Trong báo cáo về sức khoẻ hàng năm của Tổ chức Y tế thế giới năm 2002 đã
nhấn mạnh tăng huyết áp là “kẻ giết người số một”. Mỗi năm có ít nhất 7,1 triệu
người chết do tăng huyết áp [40]. Đây là bệnh dễ chẩn đoán nếu chúng ta để ý đến,
nhưng rất khó kiểm soát vì vậy bệnh càng ngày nặng hơn. Nếu người bệnh không
được chẩn đoán, điều trị và theo dõi thường xuyên để đưa huyết áp về trị số tối ưu
thì sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề như tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ
tim, suy tim, suy thận, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh
hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia
đình và xã hội.
Ngược với tình trạng tăng huyết áp ngày càng gia tăng, sự nhận thức, điều trị
dự phòng và kiểm soát của nhiều người bệnh ở nhiều nước vẫn còn chưa đầy đủ.
Theo điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch Việt Nam tại 8 tỉnh/thành phố của
nước ta thì tỷ lệ tăng huyết áp của những người từ 25 tuổi trở lên đã là 25,1%.
Trong đó có 52% không biết mình bị tăng huyết áp; 30% số người biết bị tăng huyết
2
áp nhưng không điều trị; 64% số người biết bị tăng huyết áp, đã được điều trị,
nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [30].
Việc tuân thủ chế độ điều trị phù hợp của bệnh nhân sẽ giúp kiểm soát huyết
áp và giảm tối đa nguy cơ tim mạch. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng
điều trị tăng huyết áp có thể làm giảm khoảng 30-43% nguy cơ đột quỵ và khoảng
15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [46]. Tuy nhiên, chính vì sự thiếu tuân thủ điều trị
thuốc hạ huyết áp của bệnh nhân với chẩn đoán tăng huyết áp, nên nhiều bệnh nhân
không kiểm soát được huyết áp một cách tốt nhất. Hầu hết người bệnh chỉ uống
thuốc khi thấy nhức đầu, mệt mỏi hay khó chịu ở ngực, tự ý bỏ thuốc đột ngột
không theo dõi khi các chỉ số huyết áp chưa trở về bình thường, hay điều trị một đợt
rồi không tái khám hay tiếp tục điều trị nữa Nhiều trường hợp sử dụng thuốc
huyết áp không đúng có thể đưa đến hạ huyết áp hay không khống chế được huyết
áp, và cả hai trường hợp này điều không đạt được mục tiêu điều trị và chăm sóc.
Những biến chứng của bệnh đều có liên quan đến kiến thức và hành vi sử dụng
thuốc điều trị tăng huyết áp. Do đó việc giáo dục, cung cấp đầy đủ kiến thức về
bệnh và cách sử dụng thuốc kết hợp thay đổi lối sống là rất cần thiết, góp phần vào
việc kiểm soát bệnh cũng như hạn chế các biến chứng do dùng thuốc không đúng
gây ra. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu kiến thức và thực
hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại
khoa Nội Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế”, nhằm hai mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu kiến thức và thực hành về việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc điều
trị tăng huyết áp.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Tăng huyết áp (THA) được định nghĩa là sự hiện diện của huyết áp cao đến
mức độ mà ở đó bệnh nhân gia tăng nguy cơ tổn thương cơ quan đích trên nền mạch
máu bao gồm võng mạc, não, tim, thận và các động mạch lớn [1].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO) và Hiệp hội
tăng huyết áp Quốc tế (International Society of Hypertension - ISH) [6], [34], [36]:
- Huyết áp (HA) bình thường nếu huyết áp tâm thu (HATT) thấp hơn 140
mmHg và huyết áp tâm trương (HATTr) thấp hơn 90 mmHg.
- Tăng huyết áp nếu HATT bằng hoặc cao hơn 140 mmHg và/hoặc HATTr
bằng hoặc cao hơn 90 mmHg.
1.1.2. Phân loại tăng huyết áp
1.1.2.1. Sơ lược lịch sử định nghĩa phân loại tăng huyết áp
Từ báo cáo đầu tiên năm 1977, Hiệp hội quốc tế về ngăn chặn, phát hiện, đánh
giá và điều trị huyết áp cao (Joint National Committee on the Prevention, Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure - JNC), đã có 8 báo cáo JNC
được công bố, để xác định mức huyết áp có thể chấp nhận được và các khuyến cáo
về chiến lược điều trị, dựa trên bệnh nhân có đồng thời nhiều bệnh lý khác nhau và
mức kiểm soát huyết áp. Các báo cáo được bổ sung chỉnh sửa, dựa vào các chứng
cứ lâm sàng mới về tăng huyết áp và điều trị. Nhìn chung, mức phân loại huyết áp
cao ngày càng hạ thấp hơn, cùng với đánh giá toàn diện hơn các nguy cơ tim mạch,
đã góp phần cho việc phòng ngừa tiên phát, đánh giá và điều trị ngày càng tốt hơn,
đã làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử suất bệnh.
Các phân loại THA cùng những khuyến cáo về THA cũng được đưa ra bởi Tổ
chức y tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế (WHO/ISH), Hiệp hội THA Châu Âu
(European Society of Hypertension - ESH) và Hiệp hội Tim mạch Châu Âu
4
(European Society of Cardiology - ESC), Hiệp hội THA Hoa Kì (American Society
of Hypertension - ASH),
Bên cạnh đó cũng có nhiều cách phân loại tăng huyết áp được đưa ra tùy thuộc
theo nguyên nhân, biểu hiện của bệnh
1.1.2.2. Phân loại theo nguyên nhân
THA nguyên phát: thường chiếm tỷ lệ cao, theo tác giả Gifford-Weiss tỷ lệ
THA nguyên phát chiếm tỷ lệ đến 90-95% [4].
THA thứ phát: dưới 10% các trường hợp THA có nguyên nhân, các nguyên
nhân chính của THA gồm [4], [6]:
- Nguyên nhân tại thận: các bệnh thận như viêm thận mạn, suy thận, lao thận,
hẹp động mạch thận bẩm sinh hay do xơ vữa động mạch.
- Nguyên nhân nội tiết: các bệnh của tuyến thượng thận như hội chứng
Cushing, cường Aldosteron thứ phát (hội chứng Conn), u phần vỏ hay phần tủy của
tuyến thượng thận, u tủy thượng thận có những cơn kịch phát THA rất cao, có khi
lên đến 260/140 mmHg với những biến chứng rất nặng nề.
- Hẹp động mạch chủ bẩm sinh: HA chi trên tăng trong khi lại hạ ở chi dưới.
- Nguyên nhân do sử dụng thuốc: khi dùng kéo dài một số thuốc như
Corticoid, một số thuốc chống thụ thai, thuốc chống viêm Indomethacin.
- Do nhiễm độc thai nghén.
1.1.2.3. Phân loại theo giai đoạn của bệnh
Theo quy định của WHO năm 1996, THA được phân theo 3 giai đoạn để dễ
theo dõi sự tiến triển của bệnh [4], [37]:
- Giai đoạn I: THA thật sự nhưng không có tổn thương thực thể các cơ quan.
- Giai đoạn II: có ít nhất một trong các biến đổi các cơ quan như dày thất trái
(phát hiện bằng lâm sàng, Xquang, điện tim, siêu âm), hẹp lan tỏa hay từng vùng
các động mạch võng mạc (giai đoạn I và II đáy mắt của Keith-Wagener-Baker),
thận có protein niệu, ure hoặc creatinine máu tăng nhẹ.
- Giai đoạn III: có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ
quan đích như tim (suy tim trái), não (xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não, bệnh
não THA), đáy mắt (xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không có phù gai thị
5
giai đoạn III và IV), các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn
tiến triển nhanh).
Các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu của
THA: thận (suy thận, creatinin huyết tương tăng rõ), mạch máu (phồng tách, bít tắc
động mạch, tắc động mạch ngoại biên).
THA ác tính hay THA tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có: HA tối thiểu
rất cao, trên 130 mmHg; đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith-Weigener; có biến
chứng ở thận, tim, não; bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi; tiến triển nhanh, tử vong trong
vòng 2-3 năm.
1.1.2.4. Phân loại theo chỉ số huyết áp
- Phân loại THA theo ASH/ISH 2013 [42] như sau:
Bảng 1.1. Phân loại THA theo ASH/ISH 2013 [42]
Phân loại HA và mức độ THA HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
Bình thường <120 <80
Tiền THA 120-139 80-89
THA giai đoạn I 140-159 90-99
THA giai đoạn II ≥160 ≥100
- Phân loại HA theo WHO/ISH 2004 và Hội THA Việt Nam 2013 [22], [45] như sau:
Bảng 1.2. Phân loại HA theo WHO/ISH 2004 và Hội THA Việt Nam 2013 [22], [45]
Phân loại HA và mức độ THA HATT (mmHg) HATTr (mmHg)
Tối ưu <120 <80
Bình thường <130 <85
Bình thường cao 130-139 85-90
THA độ 1 (nhẹ) 140-149 90-99
THA độ 2 (trung bình) 150-159 100-109
THA độ 3 (nặng) ≥180 ≥110
THA tâm thu đơn độc ≥140 <90
Phân loại này dựa trên HA đo tại phòng khám, nếu HATT và HATTr không
cùng không cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại.
6
1.2. CÁC YỂU TỐ NGUY CƠ TĂNG HUYẾT ÁP
1.2.1. Tuổi và giới
Tỷ lệ THA tăng dần theo độ tuổi. Nghiên cứu Framingram (2005) cho thấy, tỷ lệ
THA ở người dưới 60 tuổi là 27%, từ 60-79 tuổi chiếm 63% và trên 80 tuổi là 74%
[23]. Theo WHO, khái quát ở lứa tuổi 35, cứ 20 người thì có 1 người THA; vào lúc 45
tuổi, cứ 7 người thì có 1 người THA; quá 65 tuổi thì có 1/3 số người bị THA [16].
Tỷ lệ THA ở nam giới và nữ giới là khác nhau. Ở độ tuổi trước 45 tuổi, tỷ lệ nam
bị THA cao hơn nữ. Từ 45-64 tuổi, tỷ lệ THA ở cả 2 giới gần như tương đương nhau và
từ 65 tuổi trở lên thì tỷ lệ này ở nữ cao hơn hẳn nam [41].
1.2.2. Tiền sử gia đình có THA
Các bệnh nhân THA thường có tiền sử gia đình có người THA và có yếu tố di
truyền góp phần vào bệnh nguyên của THA [27], [43].
1.2.3. Béo phì
Béo phì là hậu quả của tình trạng mất cân bằng năng lượng, trong đó năng
lượng ăn vào vượt quá năng lượng tiêu hao trong một thời gian dài. Nhiều nghiên
cứu cho thấy béo phì có tương quan thuận với huyết áp. Tỷ lệ THA tăng theo mức
độ béo phì và mức độ thừa cân ở cả nam và nữ. Tỷ lệ THA ở nhóm người có thừa
cân BMI ≥ 23 (35,6%) cao hơn hẳn nhóm không thừa cân BMI < 23 (14,1%) [26].
1.2.4. Tăng glucoza máu
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) hay đi cùng với bệnh THA. Người ta thấy có
khoảng 30-50% bệnh nhân ĐTĐ có THA, những bệnh nhân này thường béo. Một
nghiên cứu của Nguyễn Hải Thủy, Huỳnh Văn Minh và cộng sự tại Huế (2000-
2002), khảo sát ở 490 bệnh nhân ĐTĐ ghi nhận: THA chiếm tỷ lệ 25,31%, trong đó
THA ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là 29,91%, thiếu máu cơ tim trong đó ĐTĐ có THA là
38,75% cao gấp 6,4 lần ở bệnh nhân ĐTĐ không có THA [9].
7
1.2.5. Thói quen ăn mặn
Khi ăn mặn, cơ thể sẽ giữ nước nhiều hơn, gây tăng khối lượng tuần hoàn, làm
tăng lưu lượng tim gây THA. Tế bào chứa nhiều natri, sẽ ảnh hưởng đến độ thấm
canxi qua màng, do đó làm tăng khả năng co bóp của tiểu động mạch. Các nghiên
cứu hiện nay đã chứng minh rằng việc giảm muối trong chế độ ăn có thể giúp việc
kiểm soát tốt HA ở người lớn tuổi đang dùng thuốc điều trị THA