Trong quá trình học tập chuyên ngành Kinh tế đối n goại tại Trường ĐH Ngoại
Thương Cơ Sở 2, người viết đã được trang bị kiến thức về lý luận, các học thuy ết
kinh tế và bài giảng về các vấn đề thương mại quốc tế, nghiệp vụ ngoại thương, vận
tải giao nh ận và bảo hiểm Và giai đoạn thực tập giữa khóa dành cho sinh viên
năm 3 chính là cơ hội để người viết được tiếp cận thực tế, từ đó kết hợp với lý
thuy ết đã học có nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay quanh những kiến
thức về hoạt động xuất nhập khẩu.
Khoảng thời gian thực tập 5 tuần tại Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3, được sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Xuất Nh ập Khẩu, người viết có điều
kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn
2008-2010 và hoàn thành được bài báo cáo thực tập của mình với đ ề tài: “TÌM
HIỂU MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN XUẤT KHẨU TRỰC
TIẾP HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SÀI GÒN 3”, trong đó đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ tổ chức thực hiện
xuất khẩu từ khâu chuẩn bị hàng đến khâu giao hàng lên phương tiện vận tải hoặc
giao cho người chuyên ch ở do nhà nhập khẩu chỉ định
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2647 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu một số nghiệp vụ tổ chức thực hiện xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may sang thị trường hoa kỳ tại công ty cổ phần may Sài Gòn 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
BÁO CÁO
THỰC TẬP GIỮA KHÓA
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP HÀNG DỆT MAY
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 3
Họ và tên sinh viên : Huỳnh Thị Ngọc Thu
Khóa : K47D
Lớp : A14
Mã số sinh viên : 0851015632
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Phương Chi
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP May Sài Gòn 3 5
I. Sơ lược về Công ty ........................................................................................... 5
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ............................................................... 6
1. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................. 6
2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 6
III. Tình hình xuất khẩu của Công ty CP May Sài Gòn 3 sang thị trường Hoa Kỳ
giai đoạn 2008-2010 ............................................................................................. 8
1. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng .................................... 8
2. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại ............................ 9
3. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán ...................... 10
IV. Tóm tắt quá trình thực tập giữa khóa tại Công ty CP May Sài Gòn 3............ 10
Chương 2: Tổ chức thực hiện xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm sang thị trường Hoa Kỳ tại
Công ty CP May Sài Gòn 3 12
I. Sơ đồ tổ chức thực hiện ................................................................................... 12
II. Nhận xét và đánh giá chung về quy trình ....................................................... 18
1. Thuận lợi .................................................................................................... 18
2. Khó khăn .................................................................................................... 18
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm sang thị trường
Hoa Kỳ 20
I. Một số dự báo về cơ hội và thách thức đối với Công ty CP May Sài Gòn 3 khi
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ .............................................. 20
1. Cơ hội ......................................................................................................... 20
2. Thách thức .................................................................................................. 20
II. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2011-2015 ................................ 21
III Đề xuất để hoàn thiện nghiệp vụ.................................................................... 23
1. Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan .................................................................... 23
2. Hoàn thiện nghiệp vụ và giành quyền vận tải .............................................. 23
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
PHỤ LỤC 27
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3. ............................... 4
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu phòng Xuất Nhập Khẩu. .................................................... 5
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng ............................................ 5
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms 2000 ............ 6
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán giai đoạn ................. 7
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức xuất khẩu .......................................................................... 9
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập chuyên ngành Kinh tế đối ngoại tại Trường ĐH Ngoại
Thương Cơ Sở 2, người viết đã được trang bị kiến thức về lý luận, các học thuyết
kinh tế và bài giảng về các vấn đề thương mại quốc tế, nghiệp vụ ngoại thương, vận
tải giao nhận và bảo hiểm…Và giai đoạn thực tập giữa khóa dành cho sinh viên
năm 3 chính là cơ hội để người viết được tiếp cận thực tế, từ đó kết hợp với lý
thuyết đã học có nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay quanh những kiến
thức về hoạt động xuất nhập khẩu.
Khoảng thời gian thực tập 5 tuần tại Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3, được sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Xuất Nhập Khẩu, người viết có điều
kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn
2008-2010 và hoàn thành được bài báo cáo thực tập của mình với đề tài: “TÌM
HIỂU MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN XUẤT KHẨU TRỰC
TIẾP HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SÀI GÒN 3”, trong đó đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ tổ chức thực hiện
xuất khẩu từ khâu chuẩn bị hàng đến khâu giao hàng lên phương tiện vận tải hoặc
giao cho người chuyên chở do nhà nhập khẩu chỉ định.
Bài báo cáo có kết cấu ba chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP May Sài Gòn 3
Chương 2: Tổ chức thực hiện xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm sang
thị trường Hoa Kỳ tại Công ty CP May Sài Gòn 3
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp hàng
thành phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên người viết tiếp xúc với việc tìm hiểu quy trình
thực tế và hạn chế về lượng kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót khi
trình bày báo cáo cũng như những đánh giá chủ quan của người viết về quy trình
được nêu, người viết rất mong nhận được đánh giá từ phía Công ty và Giáo viên
hướng dẫn.
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP May Sài Gòn 3
I. Sơ lược về Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 3.
Tên giao dịch: SAIGON 3 GARMENT JOINT – STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: GATEXIM.
Địa chỉ: 86 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Văn phòng: 40/32 Quốc Lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (08) 37271140 – 37271153.
Fax: (08) 37271143 – 37271362.
Mã số thuế: 0302427278.
Email: tochuc@saigon3.com.vn; personel@saigon3.com.vn.
Website: www.saigon3.com.vn.
Công ty được thành lập từ năm 1986, tiền thân là Công ty May Sài Gòn 3 trực
thuộc sở công nghiệp và đã chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ
phần với vốn nhà nước 10% theo quyết định số 785/QĐ-TTg ngày 27/6/2001 của
Thủ Tướng Chính Phủ từ ngày 11 tháng 10 năm 2001.
Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3 hiện có khoảng 2800 cán bộ công nhân viên cùng
với 6 xí nghiệp trực thuộc trong đó:
Năng lực sản xuất: 800 000 pcs – 900000 pcs/ tháng.
Mặt hàng sản xuất chính: Quần Jeans và Khaki nam, nữ.
Khách hàng chính: Levi’s, Liz Claiborne, JC Penney, Lucretia, Uniqlo,
Mitsubishi, AIC, NI Teijin, Esprit, Maytex, Excel Kind, Saitex, ANF,
Pacsun, Polo Raph Lauren…
Thị trường xuất khẩu: Nhật Bản (45%), Hoa Kỳ (40%), Châu Âu (10%)
và 5% các thị trường khác như Hàn Quốc, Đài Loan…
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh xuất – nhập khẩu hàng may mặc.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ và phụ tùng
phục vụ cho sản xuất các mặt hàng ngành dệt may.
Xuất khẩu các mặt hàng ngành dệt may.
Mua bán nguyên phụ liệu, thiết bị ngành may, quần áo.
Kinh doanh nhà đất.
Môi giới bất động sản.
Cho thuê nhà, dịch vụ tư vấn về quản lý kỹ thuật may.
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
1. Chức năng và nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của công ty là nhập khẩu nguyên phụ liệu và sản xuất hàng
may xuất theo hai hình thức gia công xuất khẩu và sản xuất xuất khẩu, trong đó chú
trong gia tăng xuất khẩu hàng FOB qua các năm.
Bên cạnh đó, công ty còn đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng trong nước bằng cách
xây dựng thêm Trung tâm thời trang Sài Gòn 3 và các đại lý tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Tuy các cửa hàng này về quy mô thì không lớn so với các shop thời trang
trên thị trường nội địa nhưng nó góp phần mở rộng và nâng cao uy tín của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu phân cấp quản lý, theo
chức năng và phân công công việc. Lãnh đạo công ty tham gia phụ trách trực tiếp
từng cơ sở. Cơ cấu này nhằm giúp cho các phòng ban có thể hỗ trợ cho Ban Giám
Đốc của Công ty vừa điều hành tốt vừa đảm bảo tính tuân thủ tại công ty. Giám đốc
là người quyết định công việc, các phòng ban chức năng giúp Giám đốc về chuyên
môn, nghiệp vụ, chỉ huy hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ phối hợp, các phòng ban
chuyên môn chỉ tham mưu và làm nhiệm vụ nghiệp vụ, các phòng ban chức năng
không có quyền ra quyết định hay mệnh lệnh. Quan hệ cấp dưới là quan hệ hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nhằm cụ thể hóa để thực thi mệnh lệnh của Giám đốc.
Có thể nói cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đóng vai trò là yếu tố quan trọng
nhất quyết định sự thành công hay thất bại cho hoạt động sản xuất của công ty được
thuận lợi tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững lâu dài. Mô hình quản lý được
công ty áp dụng phù hợp với quy mô và tầm hoạt động của công ty, thực hiện được
chế độ thủ trưởng có hiệu quả, tránh trùng lắp, chồng chéo công việc, những vẫn
phát huy được năng lực và trí tuệ của đội ngũ chuyên môn, cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3.
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Công ty CP May Sài Gòn 3).
XN
MINAKO 1
P.TỔ
CHỨC
NHÂN
SỰ
BAN
QUẢN
LÝ
P.KẾ
TOÁN
TRUNG
TÂM
THỜI
TRANG
P.KẾ
HOẠCH
P.XNK P.KINH
DOANH
P.KỸ
THUẬT
P.THIẾT
BỊ
XN
MINAKO 2
XN
MINAKO 3
XN BÌNH
PHƯỚC
XN THỊNH
PHƯỚC
XN HIỆP
PHƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. GĐ NỘI
CHÍNH
P. GĐ TÀI
CHÍNH
P. GĐ KỸ
THUẬT
P. GĐ KẾ
HOẠCH SX
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu phòng Xuất Nhập Khẩu.
(Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu Công ty CP May Sài Gòn 3)
III. Tình hình xuất khẩu của Công ty CP May Sài Gòn 3 sang thị trường Hoa
Kỳ giai đoạn 2008-2010
1. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
SL: Sản lượng (ĐVT: cái); GT: Giá trị (ĐVT: USD)
Mặt hàng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL GT SL GT SL GT
Áo Jacket 15.609 385.147 0 0 2.500 67.000
Quần các loại
(Quần âu,
Jeans,
Khaki,...)
3.822.682 38.962.612 3.704.323 38.364.848 3.796.467 38.869.355
Tổng cộng 3.838.291 39.347.759 3.704.323 38.364.848 3.798.967 38.936.355
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh XNK năm 2008-2010 của Phòng XNK)
Nhận xét:
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là quần âu, Jeans, áo Jacket và một
số quần áo khác. Trong đó mặt hàng quần dài là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ PHÒNG
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
BỘ PHẬN
GIAO DỊCH
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất, có ảnh hưởng lớn đến kinh ngạch xuất khẩu của
công ty. Bên cạnh đó, mặt hàng Jeans là mặt hàng mang lại kim ngạch lớn thứ hai
sau mặt hàng quần dài. Thị trường tiêu thụ áo Jacket giảm sút, cụ thể trong năm
2009 công ty ngưng xuất khẩu áo Jacket sang thị trường Hoa Kỳ và năm 2010 thì
xuất khẩu với số lượng ít (chỉ bằng 16% so với năm 2008) . Nguyên nhân khối
lượng tiêu thụ giảm là do mặt hàng này có thể sử dụng lâu dài, ít thay đổi. Mặt
khác, áo Jacket có nhiều chi tiết phức tạp, đầu tư máy móc thiết bị nhiều, khó đạt
năng suất cao. Song song đó thì công ty cũng đã chuyên môn hóa và mở rộng sản
xuất các mặt hàng khác như Jeans, Khaki để xuất khẩu. Điều này cho thấy Ban
Giám Đốc công ty đã rất nhạy bén với sự biến động của thị trường và linh hoạt điều
tiết chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế thị trường nhằm đạt mục tiêu và kế
hoạch kinh doanh đã đề ra.
2. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms 2000
ĐVT: Giá trị (USD), Tỷ trọng (%)
Incoterms
2000
Năm
2008 2009 2010
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
FCA 35.591.506 90,45 35.291.159 91,99 35.720.522 91,74
FOB 3.756.253 9,55 3.073.689 8,01 3.215.833 8,26
Tổng cộng 39.347.759 100 38.364.848 100 38.936.355 100
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh XNK năm 2008-2010 của Phòng XNK)
Nhận xét:
Công ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ qua các năm theo điều kiện
FCA (chiếm hơn 90%) và FOB (chưa tới 10%). Nguyên nhân là do sản phẩm của
công ty được xuất khẩu chủ yếu cho các tập đoàn lớn như JC Penny, Levi’s, Liz
Claiborne, Abercrombi & Fitch (ANF),… Các tập đoàn này đã có sẵn chuỗi cung
ứng và logistics nên hàng hóa phần lớn được giao cho người chuyên chở của đối tác
tại Việt Nam.
3. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán
ĐVT: Giá trị (USD), Tỷ trọng (%)
Phương thức
thanh toán
2008 2009 2010
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
L/C at sight 20.142.674 51,19 19.021.426 49,58 23.001.651 59,07
T/T 19.205.085 48,81 19.343.422 50,42 15.934.704 40,93
Tổng cộng 39.347.759 100 38.364.848 100 38.936.355 100
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh XNK năm 2008-2010 của Phòng XNK)
Khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, công ty áp dụng cả hai hình thức thanh
toán L/C at sight và T/T. Phương thức thanh toán L/C at sight được công ty áp dụng
đối với các khách hàng ký kết hợp đồng với trị giá lớn, các hợp đồng theo hình thức
mua đứt bán đoạn và các khách hàng mới giao dịch, công ty chưa biết rõ khả năng
thanh toán của đối tác. Phương thức thanh toán T/T được áp dụng đối với những
khách hàng có mối quan hệ lâu dài với công ty và các đối tác này có uy tín trong
thanh toán, trị giá hợp đồng ký kết không lớn. Phương thức T/T thực hiện đơn giản,
dễ dàng, nhanh chóng và ít tốn phí hơn so với phương thức thanh toán L/C. Năm
2009, tỷ trọng phương thức thanh toán bằng T/T tăng 1,61% so với năm 2008 và
sau đó giảm mạnh (9,49%) vào năm 2010. Nguyên nhân là do cuối năm 2008 đầu
năm 2009, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, tuy vậy, công ty đã mạnh dạn ký kết hợp đồng xuất khẩu theo phương thức
thanh toán T/T nhằm tạo điều kiện dễ dàng hơn cho nhà nhập khẩu, từ đó giúp công
ty tăng khả năng ký kết và thực hiện hợp đồng, ổn định doanh thu trong năm chịu
tác động của khủng hoảng kinh tế.
IV. Tóm tắt quá trình thực tập giữa khóa tại Công ty CP May Sài Gòn 3
27/6: đến công ty liên hệ xin được thực tập giữa khóa trong thời gian 5 tuần. Sau
khi trình bày với bộ phận nhân sự về chuyên ngành học và đề xuất đề tài muốn
nghiên cứu, người viết được phân công thực tập tại phòng Xuất Nhập Khẩu (XNK)
của công ty.
28/6 – 1/7: làm quen với môi trường làm việc tại công ty, tìm hiểu về cơ cấu tổ
chức, chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức,
chức năng và nhiệm vụ của phòng XNK, quan sát nhiệm vụ của từng nhân viên
trong phòng và từ đó đưa ra đề tài thực tập giữa khóa (có trao đổi và tiếp thu ý kiến
của chị Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trưởng phòng XNK).
4/7 – 8/7: được các anh chị ở bộ phận giao dịch giới thiệu và hướng dẫn các công
việc cụ thể; được tiếp xúc với các loại giấy tờ cần thiết trong bộ hồ sơ xuất khẩu
FOB sang thị trường Hoa Kỳ như hợp đồng, vận đơn B/L, Invoice, Packing List,
C/O…; được tiếp xúc với phần mềm khai hải quan điện tử ECUS_EX2 sử dụng cho
hàng sản xuất xuất khẩu, sau đó chuẩn bị bộ hồ sơ cần thiết cho nhân viên chứng từ
đến cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh để làm thủ tục xác nhận thông quan.
11/7 – 15/7: được đi làm thủ tục xác nhận thông quan cùng với nhân viên chứng từ
để hiểu rõ quy trình kiểm tra chứng từ giấy (đối với tờ khai được phân luồng vàng
và luồng đỏ), đăng ký định mức nguyên phụ liệu và thanh lý tờ khai…
18/7 – 22/7: được đi cùng với nhân viên giao nhận ra cảng để quan sát quy trình
xuất hàng, nhập hàng tại cảng.
23/7 – 29/7: tổng hợp kiến thức thu được, so sánh giữa thực tế và lý thuyết để hoàn
thành bài báo cáo.
1/8: xin xác nhận thực tập giữa khóa, nhận xét của phòng XNK về quá trình thực
tập và những kết quả thu được, kết thúc thực tập.
Chương 2: Tổ chức thực hiện xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm sang
thị trường Hoa Kỳ tại Công ty CP May Sài Gòn 3
I. Sơ đồ tổ chức thực hiện
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức xuất khẩu
1. Bước 1: Chuẩn bị hàng theo đơn đặt hàng để xuất
Bộ phận Xí nghiệp sẽ kiểm soát quá trình này trên từng công đoạn, nếu có sai
sót sẽ được phát hiện và giải quyết ngay. Kiểm tra xuất hàng là bước rà soát lại quá
trình sản xuất và nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm đúng theo yêu cầu của bên
nhập khẩu. Việc đóng gói và chuẩn bị hàng xuất được thực hiện đồng thời có sự
kiểm tra của nhân viên kiểm tra chất lượng Q/C (Quality Controlller) và bộ phận
kho (warehouse). Bộ phận Kế hoạch Sản xuất thiết lập chi tiết đóng gói (shipping
details).
Chuẩn bị hàng để xuất
Liên hệ nhận Booking
Note
Lập hồ sơ xuất khẩu thành
phẩm
Giao hàng tại cảng
Lập chứng từ cho khách hàng và
nhận thanh toán
2. Bước 2: Liên hệ nhận Booking Note
Phòng XNK kiểm tra kế hoạch hàng tuần do Phòng Kế Hoạch thông báo vào
đầu tuần. Nhân viên chứng từ đứng ra liên hệ với khách hàng và hãng tàu, đại lý để
nhận lệnh đóng hàng (Booking note), kiểm tra các thông tin trên lệnh: Nước nhập
khẩu, phương thức giao hàng, cửa khẩu đóng hàng, thời gian cắt máng (cut-off
time), phương thức đóng hàng (CY hay CFS), rồi chuyển Booking note cho bộ phận
phụ trách đơn hàng của Phòng Kế hoạch phối hợp với Xí nghiệp để đóng hàng đúng
tiến độ.
Lưu ý: Tùy theo chỉ định của khách hàng mà giao hàng theo phương thức đóng
hàng CY hay CFS.
Đối với hàng xuất nguyên container (cont) (CY): Nhân viên giao nhận
được thông báo thời gian, địa điểm lấy cont rỗng và nhận seal hãng tàu
mang về xí nghiệp để đóng hàng xuất. Nếu tờ khai xuất khẩu được phân
luồng xanh hoặc vàng (hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế) thì sau khi
đóng hàng sẽ niêm phong cont bằng seal của hãng tàu. Nếu tờ khai xuất
khẩu được phân luồng đỏ (hàng hóa phải kiểm tra thực tế) thì niêm
phong cont bằng seal “Saigon 3”. Kết quả phân luồng do nhân viên
chứng từ của phòng XNK cung cấp.
Đối với hàng xuất lẻ (CFS): hàng được đóng trong carton xếp lên xe tải,
niêm phong bằng seal “Saigon 3”, đưa ra kho CFS theo lệnh Booking
note.
3. Bước 3: Lập hồ sơ xuất khẩu thành phẩm
3.1. Nhân viên chứng từ của phòng XNK liên hệ Bộ phận phụ trách đơn hàng
của Phòng Kế hoạch để nhận Packing List và bảng định mức nguyên vật liệu. Từ đó
Nhân viên chứng từ xác định các mã hàng được xuất theo lịch xuất hàng, kiểm tra
số liệu trên Packing List, và kiểm tra những thông tin bắt buộc phải có trong bảng
định mức, bao gồm: thành phần vải, khổ vải/ keo/ gòn, mã số của nguyên vật liệu
cần sử dụng, chỉ phải thể hiện bao nhiêu mét/ cuộn, dây kéo phải thể hiện lớn hơn
hay nhỏ hơn 50cm, danh mục nhãn chính, móc treo và dây nịt không cho phép phần
trăm hao hụt.
3.2. Kiểm tra nước nhập hàng (Hoa Kỳ), địa chỉ nhận hàng, giá FCA hoặc giá
FOB, giấy chứng nhận xuất xứ C/O (nếu khách hàng có yêu cầu).
3.3. Lập hồ sơ hải quan:
Địa điểm mà công ty làm thủ tục hải quan: Số 02, Hàm Nghi, P. Bến Nghé, Q.1
(Chi cục Hải quan quản lý hàng Gia công - Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh).
Nhân viên giao dịch thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử trên phần mềm
ECUS_EX2 (đối với hàng Sản xuất xuất khẩu) qua các bước sau:
Kê khai đầy đủ thông tin trên tờ khai điện tử theo mẫu HQ/2009-
TKĐTXK đồng thời khai thêm những chứng từ kèm theo như hợp đồng,
Invoice, Packing List, vận đơn, giấy phép (nếu có),…
Thực hiện gửi khai báo điện tử. Khi có số tiếp nhận của Hệ thống Hải
quan trả về thì đã xong bước gửi tờ khai điện tử.
Nhận kết quả khai báo điện tử. Chờ một thời gian nhất định, cán bộ Hải
quan sẽ xử lý tờ khai và phản hồi kết quả (cho số tờ khai).
Trường hợp khai báo sai hoặc chứng từ không rõ ràng thì Cơ quan Hải quan sẽ
gửi phản hồi yêu cầu bổ sung và điều