Luận văn Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G của sinh viên trường đại học Đồng Tháp

Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, liên tục cho ra đời những sản phẩm công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng cao của con người. Dịch vụ công nghệ 3G là một trong các dịch vụ được chú ý và quan tâm nhiều nhất, nó cung ứng khá đầy đủ các tiện ích như: tin nhắn nhanh, chat, game online, video call, Internet Mobile, mobile TV, với những tính năng mới dần thỏa mản nhu cầu của khách hàng.Cùng với xu hướng đó nhà cung ứng dịch vụ cho ra đời ngày càng nhiều các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, thông tin, giải trí để đáp ứng nhu cầu của con người.Trong đó, sinh viên là những khách hàng có nhu cầu đa dạng mà các nhà cung ứng dịch vụ luôn hướng tới để đáp ứng được nhu cầu học tập và giải trí của sinh viên. Vì vậy, tôi tiến hành nguyên cứu đề tài: “ Tìm Hiểu Nhu Cầu Sử Dụng Dịch Vụ 3G Của Sinh Viên Trường Đại Học Đồng Tháp”.

doc36 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4013 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G của sinh viên trường đại học Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: Tìm Hiểu Nhu Cầu Sử Dụng Dịch Vụ 3G Của Sinh Viên Trường Đại Học Đồng Tháp Mục Lục Phần 1: MỞ ĐẦU PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề nghiên cứu : Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển, liên tục cho ra đời những sản phẩm công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng cao của con người. Dịch vụ công nghệ 3G là một trong các dịch vụ được chú ý và quan tâm nhiều nhất, nó cung ứng khá đầy đủ các tiện ích như: tin nhắn nhanh, chat, game online, video call, Internet Mobile, mobile TV,…với những tính năng mới dần thỏa mản nhu cầu của khách hàng.Cùng với xu hướng đó nhà cung ứng dịch vụ cho ra đời ngày càng nhiều các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, thông tin, giải trí để đáp ứng nhu cầu của con người.Trong đó, sinh viên là những khách hàng có nhu cầu đa dạng mà các nhà cung ứng dịch vụ luôn hướng tới để đáp ứng được nhu cầu học tập và giải trí của sinh viên. Vì vậy, tôi tiến hành nguyên cứu đề tài: “ Tìm Hiểu Nhu Cầu Sử Dụng Dịch Vụ 3G Của Sinh Viên Trường Đại Học Đồng Tháp”. 2. Mục tiêu nghiên cứu : 2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu thị hiếu sử dụng dịch vụ 3G của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp và đề ra các biện pháp giúp nhà mạng cung cấp gói dịch vụ phù hợp với thị hiếu của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng sử dụng dịch vụ 3G của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp. - Phân tích thị hiếu của sinh viên về các dịch vụ 3G + Video call + Mobile - duyệt web qua điện thoại + Xem tivi Mobile + Mobile Bradband - dùng cho USB và Laptop + Cổng thông tin 3G + Các dịch vụ khác - Đề ra một số biện pháp giúp nhà mạng cung cấp gói dịch vụ phù hợp với thị hiếu sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp. 3. Phạm vi nghiên cứu : 3.1 Không gian Đề tài được thực hiện tại trường Đại Học Đồng Tháp. 3.2 Thời gian Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu năm 2010 và năm 2011. 3.3 Đối tượng nghiên cứu Là sinh viên đang và chưa từng sử dụng dịch vụ 3G thuộc 2 khoa Kinh Tế và Khoa Công Nghệ Thông Tin theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước mẫu 100. 4. Phương pháp nghiên cứu : 4.1 Phương pháp luận Sử dụng bằng những lý luận thực tế trong đề tài, phương pháp thống kê phân tích. 4.2 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp được lấy bằng cách phỏng vấn trực tiếp 100 sinh viên Đại Học Đồng Tháp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn. - Số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo cáo của các nhà mạng trên internet. 4.3 Phương pháp phân tích số liệu - Mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu thị hiếu sử dụng dịch vụ 3G của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp. - Mục tiêu cụ thể 2 : Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thị hiếu của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp. - Mục tiêu cụ thể 3 : Tìm hiểu và phân tích nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G sử dụng phương pháp tự luận để đề ra các biện pháp giúp nhà mạng cung cấp các gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp. 5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 5.1 Giả thuyết nguyên cứu - Đa số sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp có nhu cầu tìm hiểu và sử dụng 3G. - Hầu hết sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp chỉ sử dụng video call và Mobile - duyệt web qua điện thoại của 3G,Mobile Bradband - dùng USB cho laptop. - Đa số sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp sử dụng dịch vụ 3G với giá từ 0 đên 150 ngàn đồng / tháng. 5.2 Câu hỏi nguyên cứu Bảng câu hỏi gồm các câu trắc nghiệm được thiết kế để phỏng vấn trực tiếp 100 sinh viên của 2 khoa Công Nghệ Thông Tin và Kinh Tế trường Đại Học Đồng Tháp. PHIẾU KHẢO SÁT TÌM HIỂU NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ 3G CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Tôi tên Trương Cẩm Nhung, sinh viên ngành Tài Chính Ngân Hàng, khoa kinh tế thuộc trường Đại Học Đồng Tháp.Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài là “ Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp”. Cuộc khảo sát này sẽ giúp tôi có cơ sở để đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ 3G của sinh viên trường Đại Học Đồng Tháp.Nhằm đề ra các giải pháp giúp các nhà mạng đưa ra các gói dịch vụ phù hợp với sinh viên.Do vậy, tôi rất mong nhận được sự cộng tác chân tình từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn! 1.Bạn đã từng nghe nói về dịch vụ 3G chưa ? A. Có B.Chưa 2.Bạn biết về dịch vụ 3G qua phương tiện truyền thông nào? Truyền hình (tivi) Internet Tự tìm hiểu Qua bạn bè Báo chí Tờ rơi, tờ bướm Khác 3.Bạn đã từng biết đến hoặc nghe qua các dịch vụ nào của 3G ( bạn có thể chọn nhiều lựa chọn) Video call Mobile broadband Internet Mobile Mobile TV Vmail D-Com 3G Khác 4. Yếu tố nào bạn quan tâm khi lựa chọn các dịch vụ 3G Chất lượng đường truyền 3G cung cấp nhiều dịch vụ Có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi Có nhiều tiện ích hấp dẫn Khác 5. Theo bạn giá cước các dịch vụ 3G hiện nay như thế nào Quá dắt Đắt Trung hòa Rẻ Quá rẻ 6. Bạn có sử dụng dịch vụ nào của 3G chưa? Có Chưa Lưu ý : Nếu trả lời có vui lòng trả lời mục I Trả lời không vui lòng trả lời mục II I. Nếu bạn đang sử dụng dịch vụ 3G vui lòng trả lời câu hỏi đưới đây : 1. Bạn sử dụng dịch vụ 3G thông qua phương tiện nào ? Điện thoại có hổ trợ chức năng 3G Laptop Máy tính bảng Máy tính bàn 2. Bạn sử dụng dịch vụ 3G nhằm mục đích gì? Giải trí Tra cứu thông tin tiện ích Khác 3. Thời gian sử dụng dịch vụ 3G Mọi lúc mọi nơi Thỉnh thoảng mới sử dụng Khi buồn Khác 4. Lý do tại sao bạn không sử dụng dịch vụ 3G Phí dịch vụ cao Máy không hổ trợ tính năng 3G Các dịch vụ không hấp dẫn Không cần thiết Khác 5. Những trở ngại khi dùng dịch vụ 3G Tốc độ đường truyền yếu Giá cước dịch vụ 3G hiện nay chưa phù hợp Trình duyệt chậm Tốn thời gian công sức để làm quen với dịch vụ 3G Khó khăn trong việc liên lạc với nhân viên kỷ thuật khi gặp sự cố. Khác 6. Cảm giác của bạn khi gặp rắc rối khi sử dụng dịch vụ 3G ? Mất cảm hứng vì phải chờ đợi Gây cảm giác chán Khác 7. ý định sử dụng dịch vụ 3G của bạn trong thời gian sắp tới ? Tôi sẽ sử dụng dịch vụ 3G trong thời gian tới Tôi sẽ sử dụng dịch vụ 3G thường xuyên hơn Tôi vẫn sử dụng dịch vụ 3G Tôi sẽ sử dụng dịch vụ 3G ít hơn trước Tôi sẽ ngưng sử dụng dịch vụ 3G 8. Theo bạn thì giá cước nào phù hợp với bạn Cước thuê bao tại tháng hòa mạng tính cước cả tháng (thuê bao cố định) Trừ cước theo chu kỳ ngày và tuần. Khác (vui lòng ghi rõ) ………………………. 9. Mức độ hài lòng của bạn về các dịch vụ của 3G Mức độ Dịch vụ Rất hài lòng Hài lòng Trung hòa Không hài lòng Rất không hài lòng Video call Mobile broadband Internet Mobile Mobile TV Vmail D- Com 3G Khác 10. Mức độ bạn muốn sử dụng 3G như thế nào Rất muốn Muốn Trung hòa Không muốn Rất không muốn II. Nếu bạn chưa sử dụng dịch vụ 3G vui lòng trả lời câu hỏi đưới đây : 1. ý định sử dụng dịch vụ 3G của bạn trong thời gian sắp tới ? Tôi sẽ sử dụng dịch vụ 3G trong thời gian tới Tôi sẽ sử dụng dịch vụ 3G thường xuyên hơn Tôi vẫn sử dụng dịch vụ 3G Tôi sẽ sử dụng dịch vụ 3G ít hơn trước Tôi sẽ ngưng sử dụng dịch vụ 3G 2. Mức độ bạn muốn sử dụng 3G như thế nào Rất muốn Muốn Trung hòa Không muốn Rất không muốn Xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân Họ Tên ……………………………….(có thể không ghi) Năm sinh : Lớp : Giới tính : Xin cho biết thu nhập hàng tháng của bạn <1 triệu 1 -3 triệu > 3 triệu Phần 2: NỘI DUNG Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ 3G 1.1 Giới thiệu 3G 1.1.1. Định nghĩa 3G 3G, hay 3-G, (viết tắt của third-generation technology) là công nghệ truyền thông thế hệ thứ ba, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). Công nghệ 3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3. 1.1.2. Chức năng dịch vụ 3G Mạng 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh.Điểm mạnh của công nghệ này so với các công nghệ trước là cho phép truyền, nhận dữ liệu, âm thanh hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển với tốc độ cao khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện như: âm nhạc chất lượng cao, hình ảnh video chất lượng và truyền hình số, các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS), email, video streaming, high-ends game,… 1.1.3. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ 3G Dịch vụ 3G xuất hiện đầu tiên ở Japan. Đặc điểm nổi bật so với 2 thế hệ trước là truy cập internet và video. Đi sâu về công nghệ tiên tiến nhất hiện nay (đã triển khai): 3G 3G giúp chúng ta truyền thông thoại và dữ liệu (như: email và tin nhắn dạng văn bản) download âm thanh và hình ảnh với băng tần cao. Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di động chụp ảnh và gửi ảnh kỹ thuật số nhờ điện thoại máy ảnh, gửi và nhận email và file đính kèm dung lượng lớn, tải tiệp tin video và MP3, và tin nhắn dạng chữ chất lượng cao. Các thiết bị hỗ trợ 3G cho phép chúng ta download và xem phim từ các chương trình Ti Vi, kiểm tra tài khoản ngân hàng, thanh toán hóa đơn điện thoại qua mạng và gửi bưu thiếp kỹ thuật số. Nhu cầu sử dụng dịch vụ Khái niệm dịch vụ Dịch vụ là một sản phẩm hay một hàng hóa vô hình mà con người mong muốn được thỏa mãn, được cung ứng nhằm mục đích thu hút sự chú ý của người tiêu dùng hay sử dụng. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu tương tự như hàng hóa nhưng phi vật chất, có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa- dịch vụ. Nhu cầu của con người Nhu cầu là sự mất cân đối trong trạng thái thực tế, là sự thiếu hụt và khao khát muốn sở hữu một hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Nhu cầu nó tự xuất hiện là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động nhằm làm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu đó, nếu nhu cầu này được đáp ứng thì sẽ tiếp tục sinh ra một nhu cầu mới với đòi hỏi cao hơn. Nhu cầu con người rất phong phú và đa dạng. Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt cái gì đó mà con người cảm nhận được, là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người đều có những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu tự thể hiện Nhu cầu tôn trọng Nhu cầu xã hội Nhu cầu an toàn Nhu cầu sinh lý Nhu cầu của con người được thể hiện khá rõ ở thuyết nhu cầu của Maslow: Nhu cầu sinh lý: là nhu cầu về ăn, mặt, ở, đi lại và giới tính,… Nhu cầu an toàn: là nhu cầu về an ninh, cần được bảo về, che chở,... Nhu cầu xã hội: là tình bạn, tình đồng nghiệp, sự ảnh hưởng của mọi người chung quanh đối với bản thân và ngược lại,… Nhu cầu tôn trọng: là muốn được mọi người coi trọng, muốn có được nghề nghiệp, địa vị trong xã hội, được mọi người chú ý, lòng tự trọng, tính tự quản,… Nhu cầu tự thể hiện: muốn phát huy sở trường của bản thân, tự khẳng định mình,… 1.2.3. Quá trình ra quyết định sử dụng dịch vụ 3G Để có quyết định về việc sử dụng dịch vụ thì người tiêu dùng thường phải trải qua các giai đoạn sau: Sơ đồ 2.2. Quá trình ra quyết định Nhận thức nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá các phương án Quyết định mua Hành vi sau mua Nhận thức nhu cầu: là việc phát hiện ra bản thân đang đòi hỏi những gì và cần được đáp ứng những gì, là sự khác nhau giữa lý tưởng và thực tế, điều này sẽ thúc đẩy cho người tiêu dùng có quyết định chọn dịch vụ sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ các yếu tố bên ngoài (gia đình, xã hội, các hình thức marketing của nhà cung cấp dịch vụ, quãng cáo,..) và các yếu tố bên ngoài ( muốn sử dụng dịch vụ, tự thể hiện mình,..). Tìm kiếm thông tin: là bước thứ hai sau khi nhận biết được nhu cầu cần được thỏa mãn. Để thỏa mãn nhu cầu đó thì người tiêu dùng cần phải tìm kiếm các nguồn thông tin có liên quan đến hành hóa, dịch vụ đó. Các nguồn thông tin như sau: Thông tin cá nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm,… Thông tin thương mại: người bán hàng, nhà cung cấp, quảng cáo,… Thông tin phổ thông: các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, radio, đài phát thanh,..) Thông tin thực tế: nghiên cứu, sử dụng dịch vụ,… Đánh giá các phương án: sau khi người tiêu dùng thu thập được các nguồn thông tin cần thiết về sản phẩm hay dịch vụ thì họ xem xét đến việc đánh giá các phương án để quyết định chọn mua thích hợp. nếu quyết định mua thì xem xét đến các yếu tố như: nên sử dụng dịch vụ nào là tốt nhất?, liệu nó có đáp ứng được như mong đợi không? .. Sau đó đi đến quyết định mua sản phẩm dịch vụ đó. Quyết định mua: là quá trình sau khi xem xét tất cả các yếu tố có liên quan, nếu mua thì lập tức nảy sinh ra các vấn đề như: mua ở đâu, khi nào, sử dụng dịch vụ nào, cước phí ra sau, thanh toán theo phương thức nào,… Hành vi sau mua: sau khi đã có quyết định mua sản phẩm dịch vụ đó thì người tiêu dùng có hai thái độ đối với việc sau khi đã sử dụng: Sự hài lòng: đặc tính (tính năng) của sản phẩm hay dịch vụ đã đáp ứng được mong đợi hoặc trên cả mong đợi của khách hàng. Sự không hài lòng: việc mua sản phẩm hay dịch vụ nó không phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng, không làm thỏa mãn được nhu cầu của họ. 1.3. Các mạng cung cấp dịch vụ 3G Trong số các mạng di động hiện nay thì có các mạng cung cấp 3G là: Viettel, Vinaphone,… dưới đây là những dịch vụ cơ bản do 3G cung cấp phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam: Stt Mạng viettel Mạng vinaphone Mạng mobiphone 1 Video Call Video Call Video Call 2 Internet Mobile Internet Mobile Internet Mobile 3 Mobile TV Mobile TV Mobile TV 4 Mobile Broadband (D-com 3G) Mobile Broadband Mobile Broadband (Fast connect) 5 Websurf 3G Portal Wap portal 3G 6 Game Online Mobile Camera 7 Imuzik 3G 8 Mclip 9 Vmail 10 Mstore Video Call (Nghe và thấy): là dịch vụ đàm thoại video, là dịch vụ thoại có hình cho phép các thuê bao có thể nhìn thấy hình ảnh trực tiếp của nhau thông qua camera trên máy điện thoại di động ngay trong khi đàm thoại. Với Video call bạn không chỉ nghe thấy giọng nói của người nhận cuộc gọi mà còn nhìn thấy hình ảnh thực của họ, dịch vụ này rất tiện ích đối với những người xa nhà, có bạn bè, đồng nghiệp hay đối tác ở xa,.. dễ dàng chia sẽ những khoảnh khắc, hình ảnh đáng nhớ cùng mọi người qua màng ảnh nhỏ điện thoại trong lúc đàm thoại. Internet Mobile (Truy cập Internet tốc độ cao): là dịch vụ truy cập internet trực tiếp từ máy điện thoại di động thông qua công nghệ truyền dữ liệu 3G. Cho phép khách hàng truy cập internet tốc độ cao trực tiếp từ máy điện thoại di động, xem video, nghe nhạc trực tuyến, chia sẽ hình ảnh, video clip dễ dàng, thuận tiện,… Mobile TV (Truyền hình di động): Cho phép người dùng tiếp cận các phương tiện giải trí chất lượng cao như xem các kênh truyền hình trực tiếp (live TV), các chương trình TV với nội dung phong phú, đa dạng ( VTV1,VTV3, HTV1, HTV3, HTV7, HTV9, O2TV, DW, NHK, CCTV9,…), các bộ phim hay các Video clip theo yêu cầu (VOD) mọi lúc mọi nơi trên chiếc điện thoại có kết nối 3G. Các tính năng cơ bản của dịch vụ như: Xem các kênh truyền hình đặc sắc trong và ngoài nước Xem video theo yêu cầu với nhiều nội dung phong phú thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như ca nhạc, thời sự, hài hước, phim,… Lịch phát sóng của các kênh trong hệ thống Quản lý kênh yêu thích, có thể bổ sung các kênh yêu thích,… Mobile Broadband (giải pháp truy cập Internet tốc độ cao cho máy tính): là dịch vụ internet băng thông rộng từ máy tính thông qua thiết bị USB HSPA/HSDPA. Khi sử dụng dịch vụ này, thuê bao có thể truy cập internet với tốc độ cao cho máy tính qua sóng di động 3G ở mọi lúc mọi nơi, có nhiều gói cước với các mức gía hấp dẫn, đặc biệt Mobile Broadband đảm bảo bảo mật hơn mạng ADSL rất nhiều ( bảo mật trên mạng di động 3G). Vmail (Check mail đẳng cấp): là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại dưới hình thức đẩy mail về ứng dụng trên điện thoại di động, người dùng có thể nhận mail mới nhất, có thời gian xác định. 1.4.Điều kiện sử dụng dịch vụ 3G Là thuê bao hoạt động 2 chiều, đã đăng ký sử dụng và kích hoạt dịch vụ 3G, khi sử dụng dịch vụ thuê bao phải nằm trong vùng phủ sóng 3G, máy di động 3G có hỗ trợ các tính năng liên quan như: có camera trước màn hình di động, chức năng truy cập Website, và có các thiết bị hỗ trợ khác là USB Modem, Data card,… Chương 2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ 3G CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP Thực trạng sử dụng dịch vụ 3G Trường Đai Học Đồng Tháp với số lượng hơn 12.000 sinh viên .Trong những năm qua, nhà trường đã không ngừng phát triển, không ngừng vươn lên, vượt qua nhiều khó khăn và thử thách tạo nên những bước đột phá về chất lượng đội ngũ, chất lượng quản lý của bộ máy, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo. Để tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo và vị thế của nhà trường trong hệ thống các trường đại học Việt Nam, nhà trường đã và đang thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo, đặc biệt trường chú trọng đến việc khuyến khích sinh viên sử dụng các dịch vụ công nghệ để phục vụ cho việc hoạt tập và giải trí.Trường cộng tác với các nhà cung ứng dịch vụ để có những buổi giới thiệu những sản phẩm công nghệ mới để giúp sinh viên có thể cập nhật kịp thời với những sản phẩm mới hiện nay.Trong đó, dịch vụ 3G là một trong những dịch vụ được chú trọng nhất với những tính năng tiện ích mà dịch vụi 3G mạng lại đã giúp cho sinh viên có tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng, giải trí sau những giờ học căng thẳng, kết nối với bạn bè ... Hiểu được nhu cầu của giới trẻ ngày nay các nhà mạng như Viettel, Vinaphone, Mobifone đã đưa ra các gói dịch vụ ngày càng phù hợp với nhiều sự lựa chọn của sinh viên.Sinh viên Đồng Tháp với xu hướng ngày càng hội nhập, năng động sáng tạo từng bước tiếp cận với những sản phấm công nghệ mới để theo kịp thời đại.Đặc biệt số lượng hơn 1200 sinh viên khoa Kinh Tế và hơn 815 sinh viên của khoa Công Nghệ Thông Tin, là hai khoa có số lượng sinh viên có nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G nhiều nhất, đây là hai khoa có nhu cầu tìm kiếm thông tin cho việc học chuyên ngành cũng như nhu cầu giải trí rất cao. Đón trước nhu cầu của thị trường, các mạng di động lớn của Việt Nam là Viettel, Mobifone và Vinaphone đã cung cấp những dịch vụ truy cập Internet băng rộng trên sóng 3G. Viettel đã từng bước đến gần với sinh viên Đồng Tháp hơn.Trong đó, các gói cước Dcom 3G của Viettel được đánh giá là linh động và rẻ hơn, phù hợp với nhiều phân khúc thị trường. Giới trẻ, đặc biệt là sinh viên là những đối tượng có nhu cầu truy cập Internet lớn nhưng với kinh phí vừa phải thường lựa chọn gói cước trả trước của dịch vụ Dcom. Chỉ chưa đến 700.000 đồng, Viettel đã mang lại cho người sử dụng giải pháp truy cập Internet băng rộng không dây bao gồm một USB 3G kèm sim và có ngay 50.000 đồng trong tài khoản. Còn với gói cước trả sau, với chi phí tối thiểu 30.000 đồng/tháng, người dùng được miễn phí 600Mb dữ liệu tải về, dung lượng đủ để các bạn sinh viên tra cứu thông tin phục vụ cho việc học tập. 2.2 Kết quả điều tra thực tế 2.2.1 Cơ cấu mẫu Cơ cấu mẫu mục tiêu là 100 mẫu chia đều làm 2 khoa (Công Nghệ Thông Tin và Kinh Tế) trường Đại Học Đồng Tháp. Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng cách chọn ngẫu nhiên các đối tượng dể dàng tiếp cận để tiến hành phỏng vấn nên số mẫu thu được là 100 đã được làm sạch. Trong đó, nam chiếm tỷ lệ là 41% (gồm 41 mẫu), nữ chiếm tỷ lệ 59% (gồm 59 mẫu). Được thể hiện qua biểu đồ 2.2. Biểu đồ 2.2 cơ cấu giới tính Do đối tượng tiến hành nghiên cứu là sinh viên nên đa số đều có thu nhập thấp. Chiếm tỷ lệ cao nhất 62/100 bạn sinh viên (62%) là các bạn có mức thu nhập dưới 1 triệu đồng, kế đến là các bạn có thu nhập từ 1 triệu- 3 triệu đồng (39%), cuối cùng là các bạn có thu nhập trên 3 triệu đồng chiếm tỷ lệ thấp n