Cùng với sự phát triển như vũ bão của Khoa học kỹ thuật, Công nghệ thông tin cũng không ngừng lớn mạnh, mạng lưới được mở rộng và hiện đại hoá. Hàng loạt các công nghệ tiên tiến trên thế giới như tổng đài điện tử số, truyền dẫn số PDH & SDH trên cáp sợi quang và vi ba, thông tin di động số GSM cùng các dịch vụ gia tăng của nó đã được đưa vào áp dụng trên mạng Viễn thông.Trong số đó việc triển khai và áp dụng hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 trên toàn mạng. Cũng như các hệ thống báo hiệu đã được xây dựng và sử dụng trên thực tế như hệ thống báo hiệu số 5 hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 được đưa ra năm 1980 đã kết tinh các ưu điểm của các hệ thống báo hiệu trước nó. Các ưu điểm nổi bật của hệ thống báo hiệu SS7 là: tốc độ báo hiệu cao, dung lượng lớn, độ tin cậy cao, kinh tế và rất mềm dẻo. Hệ thống báo hiệu này có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau đáp ứng được sự phát triển của mạng trong tương lai.
Ứng dụng của hệ thống báo hiệu SS7 rất đa dạng. Nó có thể sử dụng trong nhiều mạng viễn thông khác nhau như mạng điện thoại, mạng di động số GSM, mạng đa dịch vụ ISDN, mạng thông minh IN
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu về hệ thống báo hiệu số 7 và ứng dụng của SS7 trong mạng viễn thông.
Nội dung của chuyên đề này được chia làm 3 chương:
• Chương I: Khái quát về hệ thống báo hiệu số 7
• Chương II: Hệ thống báo hiệu số 7
• Chương III: Ứng dụng của báo hiệu số 7 trong mạng viễn thông
52 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2658 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu về hệ thống báo hiệu số 7 và ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển như vũ bão của Khoa học kỹ thuật, Công nghệ thông tin cũng không ngừng lớn mạnh, mạng lưới được mở rộng và hiện đại hoá. Hàng loạt các công nghệ tiên tiến trên thế giới như tổng đài điện tử số, truyền dẫn số PDH & SDH trên cáp sợi quang và vi ba, thông tin di động số GSM… cùng các dịch vụ gia tăng của nó đã được đưa vào áp dụng trên mạng Viễn thông.Trong số đó việc triển khai và áp dụng hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 trên toàn mạng. Cũng như các hệ thống báo hiệu đã được xây dựng và sử dụng trên thực tế như hệ thống báo hiệu số 5… hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 được đưa ra năm 1980 đã kết tinh các ưu điểm của các hệ thống báo hiệu trước nó. Các ưu điểm nổi bật của hệ thống báo hiệu SS7 là: tốc độ báo hiệu cao, dung lượng lớn, độ tin cậy cao, kinh tế và rất mềm dẻo. Hệ thống báo hiệu này có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau đáp ứng được sự phát triển của mạng trong tương lai.
Ứng dụng của hệ thống báo hiệu SS7 rất đa dạng. Nó có thể sử dụng trong nhiều mạng viễn thông khác nhau như mạng điện thoại, mạng di động số GSM, mạng đa dịch vụ ISDN, mạng thông minh IN…
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu về hệ thống báo hiệu số 7 và ứng dụng của SS7 trong mạng viễn thông.
Nội dung của chuyên đề này được chia làm 3 chương:
• Chương I: Khái quát về hệ thống báo hiệu số 7
• Chương II: Hệ thống báo hiệu số 7
• Chương III: Ứng dụng của báo hiệu số 7 trong mạng viễn thông
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài chuyên đề không tránh khỏi những sai sót và nhầm lẫn. . Nên sự đóng góp của thầy cô cùng các bạn không chỉ giúp bài chuyên đề của nhóm em có chất lượng cao hơn mà còn trang bị cho nhóm em một kiến thức vững vàng hơn trong nghiên cứu và công tác sau này.
Các thuật ngữ viết tắt
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
AUC
Authentication Center
Trung tâm nhận thực
ASE
Application Service Element
Phần tử dịch vụ ứng dụng
BIB
Backward Indicator Bit
Bit địa chỉ hướng về
BSC
Base Station Controller
Bộ điều khiển trạm gốc
BSN
Backward Sequence Number
Con số thứ tự hướng về
BSS
Base Station Subsystem
Phân hệ trạm gốc
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát gốc
CAS
Channel Associated Signalling
Báo hiệu kênh riêng
CC
Communication Control
Điều khiển thông tin
CCS
Commom Channel Signalling
Báo hiệu kênh chung
CIC
Circuit Indicator Code
Mã nhận dạng kênh
CK
Check Bit
Bit kiểm tra
CL
Connection Less
Phi kết nối
CO
Connetion Orient
Hướng kết nối
CR
Connection Request
Yêu cầu kết nối
CSPDN
Circuit Switched Public Data Network
Mạng số liệu công cộng chuyển mạch kênh
DCE
Data Terminating Equipment
Thiết bị kết cuối trung kế số
DN
Directory Number
Chỉ số thư mục
DPC
Destination Point Code
Mã điểm báo hiệu thu
DS
Digital Switching
Chuyển mạch số
DUP
Data Unit Part
Phần sử dụng cho số liệu
EIR
Equipment Identity Register
Bộ ghi nhận dạng thiết bị
EN
Equipment Number
Thiết bị số
FC
Frame Control
Trường điều khiển khung
FDMA
Frequency Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo tần số
FIB
Forward Indicator Bit
Bit địa chỉ hướng đi
FISU
Fill- In Signalling Unit
Đơn vị báo hiệu lấp đầy
FSN
Forward Sequence Number
Con số thứ tự hướng đi
GSM
Global System For Mobile Communication
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
GT
Global Tittle
Tên toàn cầu
GTRC
Global Title Routing Case
Trường hợp định tuyến tổng thể
HLR
Home Location Register
Bộ ghi định vị thường trú
IN
Intelligent Network
Mạng thông minh
IP
Internet Protocol
Giao thức liên mạng
ISDN
Intergrated Service Digital Network
Mạng số đa dịch vụ
ISDN -UP
ISDN User Part
Phần người dung ISDN
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISUP
ISDN User Part
Phần sử dung mạng số đa dịch vụ
ITU
International Telecommunication Union
Liên minh viễn thông quốc tế
LA
Local Access
Đường truy nhập
LI
Length Indicator
Trường chỉ định độ dài
LNP
Local Number Portability
Di động số nội hạt
LR
Matrix Link
Đường mạng
LSSU
Link Status Signaling Unit
Đơn vị báo hiệu trang thái kênh
MAP
Mobile Application Part
Phần ứng dụng cho di động
MCX
Host Switching Matrix
Ma trận chuyển mạch chính
MFC
Multifrequency Compelled
Đa tần cưỡng bức
MLPUPE
SS7 Protocol Handler ML
Phần mềm quản trị giao thức báo hiệu số 7
MS
Mobile Station
Trạm di động
MSC
Mobile Switching Central
Trung tâm chuyển mạch di động
MSU
Message Signaling Unit
Đơn vị báo hiệu bản tin
MTP
Message Transfer Part
Phần chuyển giao bản tin
MTUP
Mobile Telephone User Part
Phần sử dụng cho điện thoại di động
NT
Network Terminal
Kết cuối mạng
OMAP
Operation Maintaince Application Part
Phần ứng dụng vận hành bảo dưỡng
OMC
Operation and Mainteance Center
Trung tâm vận hành và bảo dưỡng
OPC
Originating Point Code
Mã điểm báo hiệu phát
OSI
Open System Interconnection
Hệ thống giao tiếp mở
PCM
Pulse Code Mudulation
Điều chế xung mã
PLMN
Public Land Mobile Network
Mạng di động công cộng mặt đất
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
SCCP
Signalling Connection Control Part
Phần điều khiển kết nối báo hiệu
SCP
Service Control Point
Điểm điều khiển dịch vụ
SDL
Signalling Data Link
Đường truyền số liệu báo hiệu
SF
Single Frequency
Đơn tần
SI
Service Indicator
Chỉ thị dịch vụ
SIF
Signalling Information File
Trường thông tin báo hiệu
SIO
Service Information Octet
Octet thông tin dịch vụ
SIGTRAN
Signaling Transport
Tín hiệu vận tải
SL
Signalling Link
Đường truyền báo hiệu
SLS
Signalling Link Selection
Trường lựa chọn đường báo hiệu
SLTU
Subscriber Line Terminating Unit
Đơn vị kết cuối đường thuê bao
SMA
Auxiliary Equipment Control Station
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ
SMC
Main Control Station
Trạm điều khiển chính
SMT
Trunk Control Station
Trạm điều khiển trung kế
SMX
Matrix Control Station
Trạm điều khiển ma trận
SP
Signalling Point
Điểm báo hiệu
SPC
Signaling Point Code
Mã điểm báo hiệu
SSN
SSP
Service Switching Point
Điểm chuyển mạch dịc vụ
SS7
Signaling System 7
Hệ thống báo hiệu số 7
ST
Signalling Terminal
Kết cuối báo hiệu
STP
Signaling Transfer Point
Điểm chuyển tiếp báo hiệu
SU
Signalling Unit
Đơn vị bản tin
TCAP
Transation Capability Application Part
Phần quản trị khả năng phiên dịch
TDMA
Time Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TS
Time Slot
Khe thời gian
TUP
Telephone User Part
Phần người sử dụng điện thoại
UP
User Part
Phần người sử dụng
VLR
Visitor Location Register
Bộ đăng ký định vị tạm trú
VOIP
Voice Over Internet Protocol
Truyền giọng nói trên giao thức IP
Danh mục các hình vẽ
Hình 1.1 Thủ tục báo hiệu trong xử lý gọi
Hình 1.2 Phân chia hệ thống báo hiệu
Hình 1.3 Sơ đồ báo hiệu kênh chung
Hình 1.4 Mạng báo hiệu kiểu kết hợp
Hình 1.5 Mạng báo hiệu kiểu cận kết hợp
Hình 1.6 Mạng báo hiệu với cấu trúc phân cấp
Hình 1.7 Mạng báo hiệu quốc tế
Hình 2.1 Cấu trúc của hệ thống báo hiệu số 7.
Hình 2.2 Mô hình OSI
Hình 2.3 Mối tương quan giữa hệ thống báo hiệu số 7 và OSI
Hình 2.4 Cấu trúc chức năng của SS7
Hình 2.5 MTP mức 1
Hình 2.6 MTP mức 2
Hình 2.7 Các đơn vị tín hiệu trong SS7
Hình 2.8 Trường FC
Hình 2.9 Đơn vị tín hiệu MSU
Hình 2.10 Đơn vị tín hiệu trạng thái đường
Hình 2.11 Các trường định tuyến bản tin
Hình 2.12 Sơ đồ khối cấu trúc chức năng của SCCP
Hình 2.13: SCCP sử dụng báo hiệu theo nối thông qua 2 tổng đài A và B
Hình 2.14: SCCP sử dụng báo hiệu không theo nối thông
Hình 2.15 Khuôn dạng bản tin SCCP
Hình 3.1. Mạng điện thoại cố định
Hình 3.2 Báo hiệu SS7 trong một mạng chuyển mạch PSTN
Hình 3.3 Mô hình mạng VOIP sử dụng báo hiệu SS7
Hình 3.4: Mô hình kết nối mạng VoIP với PSTN
Hình 3.5. Cấu trúc phân hệ trong tổng đài A 1000 E10
Hình 3.6. Tổ chức phần mềm UTC
Hình 3.7: Các khả năng của mạng báo hiệu
Hình 3.8 Cấu trúc mạng GSM
Hình 3.9 Báo hiệu số 7 trong mạng GSM
Hình 3.10 Các thực thể ứng dụng (AE) và các phần tử dịch vụ ứng dụng (ASE) trong MAP
Chương 1: Khái quát về hệ thống báo hiệu
1.1 Định nghĩa về báo hiệu:
Trong mạng viễn thông, báo hiệu được coi là một phương tiện để chuyển thông tin từ điểm này đến điểm khác, các thông tin và các lệnh này liên quan đến thiết lập duy trì và giải phóng cuộc gọi.
Như vậy có thể nói báo hiệu là hệ thống thần kinh trung ương của một cơ thể mạng, nó phối hợp và điều khiển các chức năng và các bộ phận trong mạng viễn thông.
1.2 Chức năng của hệ thống báo hiệu:
Hệ thống báo hiệu có 3 chức năng chính, đó là:
Chức năng giám sát.
Chức năng tìm chọn.
Chức năng khai thác và bảo dưỡng mạng.
Trong đó, chức năng giám sát và chức năng tìm chọn liên quan trực tiếp đến quá trình xử lý cuộc gọi liên đài, còn chức năng quản lý mạng thì phục vụ cho việc khai thác duy trì hoạt động của mạng lưới.
1.3 Các yêu cầu của hệ thống báo hiệu:
Yêu cầu tổng quát của hệ thống báo hiệu là các tổng đài phải hiểu được các bản tin (các thông tin báo hiệu) giữa chúng và xử lý nhanh.
Tốc độ báo hiệu nhanh.
Tránh không ảnh hưởng hay giao thoa giữa tiếng nói và báo hiệu.
Có độ tin cậy cao, rung chuông đúng thuê bao.
Thời gian cung cấp các tín hiệu phải nhanh nhất.
Thời gian chuyển các con số giữa các tổng đài phải nhanh nhất.
Thời gian quay số nhanh nhất.
1.4 Phân loại hệ thống báo hiệu:
Để rõ hơn về hệ thống báo hiệu ta có thể xem xét sơ đồ xử lý một cuộc gọi qua
thủ tục báo hiệu:
Hình 1.1 Thủ tục báo hiệu trong xử lý gọi
Quá trình phân tích một cuộc gọi bao gồm các bước sau:
• Thứ nhất tín hiệu nhấc máy (off-hook):
Một thuê bao muốn thực hiện cuộc gọi trước hết phải nhấc ống nghe. Thủ tục cần thiết này phát ra tín hiệu nhấc máy, nó thông báo với tổng đài để chuẩn bị cuộc gọi. việc nhấc ống nghe làm giải phóng một tiếp điểm, điều này tạo thành một mạch vòng giữa tổng đài và điện thoại, lúc này các tín hiệu hướng đến các phần thích hợp của tổng đài được khởi phát. Khi ống nghe được đặt xuống ở trạng thái rảnh rỗi, tiếp điểm bị ấn xuống, cuộc gọi không còn được thực thi nhờ vậy tiết kiệm được năng lượng.
• Sự nhận dạng thuê bao gọi:
Cuộc gọi được phát hiện tại đơn vị kết cuối đường thuê bao được thực hiện gọi (SLTU: subscriber line terminating unit) trong tổng đài, đơn vị này đã được quy định chỉ số thiết bị (EN: equipment number). Chỉ số này cần được dịch sang chỉ số thư mục của thuê bao (DN: directory number). Do đó cần phải dùng các bản dịch. Trong tổng đài cơ, chúng được giữ trong bộ dây nối luận lý. Trong tổng đài SPC (stored program control), chúng được giữ trông bộ nhớ của máy tính.
Hệ thống điều khiển cũng cần phải nhận dạng thuê bao gọi vì hai lý do: thứ nhất, thuê bao cần phải trả cước cho cuộc gọi. Thứ hai, cần tiến hành thủ tục kiểm tra xem thuê bao có được phép thực hiện một cuộc gọi đường dây dài hay không. Thông tin cần thiết được lưu giữ trong các record mô tả chủng loại dịch vụ của thuê bao. Có một record phân loại dịch vụ cho mỗi kết cuối trên tổng đài nhằm lưu trữ các dạng thông tin về kết cuối.
• Sự phân phối bộ nhớ và kết nối các thiết bị dùng chung:
Một chức năng thuộc về nguyên lý bên trong tổng đài là điều khiển. Khi tổng đài nhận một tín hiệu truy cập (off hook signal), hệ thống điều khiển phải phân phối thiết bị dùng chung cho cuộc gọi và cung cấp một đường dẫn cho nó bắt đầu từ đường dây gọi. Điều này hình thành nên nhóm thiết bị bị chiếm dụng lâu, thiết bị này cần thiết trong suốt cuộc gọi là loại thiết bị sử dụng ngắn hạn chỉ cần trong giai đoạn thiết lập cuộc gọi. Loại thiết bị thứ hai bao gồm bộ thu và lưu trữ các chữ số cấu thành địa chỉ của thuê bao được gọi. Các chữ số này không những nhận dạng thuê bao được gọi mà còn cung cấp thông tin cần thiết để định tuyến cuộc gọi xuyên qua mạng.
Trong một tổng đài cơ, các chữ số được lưu giữ trong register và trong tổng đài SPC được lưu trữ trong bộ nhớ. Khi bộ nhớ đã được phân phối, một âm hiệu mời quay số được gửi đến thuê bao gọi để báo rằng tổng đài sẵn sàng tiếp nhận các chữ số địa chỉ. Vì tổng đài được thiết kế với các thiết bị lưu trữ trên cơ sở dự báo lưu lượng gọi đến thay cho lưu lượng tổng cộng tối đa khi các thuê bao thực hiện đồng loạt cuộc gọi, do đó có lúc thiếu bộ nhớ. Tuy nhiên thuê bao sẽ được thông báo điều này qua sự kiện (tạm thời) không có âm mời quay số từ tổng đài. Trong tổng đài SPC, khả năng này được giảm thiểu bằng cách gia tăng kích thước bộ nhớ, mặc dù điều này chỉ có ích khi năng lực xử lý bắt kịp với sự gia tăng tốc độ cuộc gọi đến.
• Các chữ số địa chỉ:
Sau khi nhận được âm hiệu mời quay số thuê bao nhập vào các chữ số địa chỉ bằng cách quay số. Các chữ số được gửi dưới dạng các tín hiệu đến tổng đài và được lưu trữ tại đó. Hoạt động báo hiệu là khía cạnh hết sức quan trọng trong hệ thống điện thoại và sẽ được nghiên cứu kỹ ở các phần sau.
• Phân tích chữ số:
Hệ thống điều khiển phải phân tích các chữ số để xác định tuyến đi ra từ tổng đài cho cuộc gọi. Nếu cuộc gọi hướng đến thuê bao thuộc tổng đài nội bộ thì chỉ có một mạch có thể được định tuyến là đường thuê bao được gọi. Nếu đường dây đang làm việc với một cuộc gọi khác thì cuộc gọi không thể thực hiện và tín hiệu bận được gửi đến thuê bao gọi. Mặt khác, nếu cuộc gọi hướng đến một thuê bao thuộc tổng đài ở xa nó có thể được phân phối bất kỳ một mạch nào trên tuyến thích hợp đi ra khỏi tổng đài gốc, việc phân phối bao gồm cả tuyến dự phòng. Nếu tất cả các mạch đều bận, tín hiệu báo bận cũng được gửi đến thuê bao và cuộc gọi bị từ chối. Nếu có một mạch thích hợp đang rỗi, nó sẽ bị chiếm lấy và sẽ không thể sử dụng cho bất kỳ cuộc gọi nào khác. Trong các tổng đài cơ điện việc chiếm giữ này tác động một điều kiện về mức điện và thiết bị kết cuối của mạch và thường được xem nhu thao tác đánh dấu. Điều này cũng tương tự như trong tổng đài SPC. Tuy nhiên thông tin về mạch thường được lưu giữ trong các bản dưới dạng phần mềm, trong trường hợp này một mã chỉ định trong vùng dữ liệu cho trước chỉ ra trạng thái của một mạch
• Thiết lập đường dẫn chuyển mạch:
Lúc này hệ thống điều khiển biết được các danh định của mạch nhập và mạch xuất nhiệm vụ kế tiếp của nó là chọn đường dẫn giữa chúng thông qua các chuyển mạch của tổng đài. Bên trong các hệ thống chuyển mạch có các giải thuật chọn các đường dẫn chuyển mạch thích hợp. mỗi điểm chuyển mạch trên đường dẫn đã chọn phải được kiểm tra để đảm bảo rằng nó không trong trạng thái phục vụ cho cuộc gọi khác và chiếm lấy nếu nó rỗi.
• Dòng chuông và âm hiệu chuông:
Một tín hiệu phải được gửi đến từ đầu xa để tiến hành cuộc gọi. Nếu thuê bao được gọi là cục bộ, điều này được thực hiện thông qua việc gửi dòng điện chuông đến kích hoạt chuông trong máy điện thoại được gọi. Nếu thuê bao không phải cục bộ, một tín hiệu truy cập phải được gửi đến tổng đài kế tiếp nhằm kích hoạt nó tiến hành các thao tác riêng. khi tất cả các kết nối đã được thiết lập cho phép cuộc gọi tiến hành trên mạng nội hạt hoặc mạng hợp nối hoặc mạng trung kế, dòng điện chuông được gửi đến thuê bao gọi.
• Tín hiệu trả lời:
Một tín hiệu trả lời nhận được từ thuê bao đầu xa hay từ tổng đài khác, được nhận biết bởi hệ thống điều khiển của tổng đài cục bộ. sự truyền phải được chấp nhận trên đường dẫn chuyển mạch đã chọn thông qua tổng đài. Dòng điện chuông và âm hiệu chuông phải được xóa trên đường dây thuê bao đầu xa và thuê bao gọi. sau đó hai phần này được nối với nhau và công việc tính cước cuộc gọi này đối với thuê bao gọi được khởi động.
• Giám sát:
Trong khi cuộc gọi đang được tiến hành, công việc giám sát cũng được thực thi để tính cước và phát hiện tín hiệu xóa cuộc gọi. Công việc giám sát cũng thực hiện quét tất cả các dây kết cuối trên tổng đài để phát tín hiệu truy cập của cuộc gọi mới.
Trong các mạng được quản lý và bảo trì 1 cách có hiệu quả, hệ thống giám sát yêu cầu thu thập dữ liệu trên mỗi cuộc gọi. Khi cuộc gọi thất bại do thiết bị hỏng, hoặc các mạch hoặc thiết bị không đủ để đáp ứng, thông tin này được yêu cầu cho công tác bảo trì quản lý và hoạch định mạng. Dữ liệucho các cuộc gọi thành công được dùng để tính cước. Vì vậy, công tác giám sát có ý nghĩa quan trọng trong mạng điện thoại.
• Tín hiệu xóa kết nối:
Khi có tín hiệu xóa kết nối được phát ra bởi thuê bao gọi hoặc thuê bao được gọi, thiết bị tổng đài hay hay bộ nhớ được dùng trong kết nối phải được giải phóng và sẵn sang sử dụng cho các cuộc gọi khác. Thông thường báo hiệu được chia làm 2 loại: báo hiệu đường thuê bao và báo hiệu liên tổng đài.
Hình 1.2 Phân chia hệ thống báo hiệu
• Báo hiệu kênh phối hợp CAS:
Báo hiệu kênh kết hợp là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong một kênh tiếng hoặc trong 1 kênh có lien quan chặt chẽ với kênh tiếng. Như vậy, đặc điểm nổi bật của CAS là đối với mỗi kênh thoại có 1 đường tín hiệu báo hiệu riêng đã được ấn định. Các tín hiệu báo hiệu có thể được truyền theo nhiều cách khác nhau:
Trong băng (in band): tín hiệu báo hiệu có tần số nằm trong băng tần kênh thoại (0.3-3.4kHz).
Ngoài băng (out band): tín hiệu báo hiệu có tần số nằm ngoài băng tần kênh thoại (3.4-4 kHz).
Trong khe thời gian TS 16 của tổ chức đa khung PCM 30/32 kênh. Tuy nhiên CAS có nhược điểm là tốc độ tương đối thấp, dung lượng thông tin bị hạn chế, chỉ đáp ứng được các mạng có dung lượng thấp và các loại hình dịch vụ còn nghèo nàn.
Từ những năm 1960 một phương thức báo hiệu mới ra đời với nhiều đặc tính ưu việt. Trong phương thức báo hiệu mới này, các đường số liệu tốc độ cao giữa các bộ xử lý của các tổng đài SPC được sử dụng để mang mọi thông tin báo hiệu. Các đường số liệu này tách rời với các kênh tiếng. Mỗi đường số liệu này có thể mang thông tin báo hiệu cho vài trăm đến vài nghìn kênh tiếng. Kiểu báo hiệu mới này được gọi là báo hiệu kênh chung CCS và tiêu biểu là hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 (SS7: signaling system 7).
• Báo hiệu kênh chung CCS:
Báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu sử dụng chung một hoặc một số đường số liệu báo hiệu ( signalling data link) để truyền thông tin báo hiệu phục vụ cho nhiều đường trung kế thoại/ số liệu
Hình 1.3 Sơ đồ báo hiệu kênh chung
Đường số liệu báo hiệu SDL (signaling data link), còn được gọi là kênh báo hiệu: là 1 tuyến nối xác định được sử dụng để truyền đi những thông tin báo hiệu theo 1 thủ tục được xác định sẵn trước giữa 2 tổng đài.
Link set: một số kênh báo hiệu được nhóm lại là tập hợp các kênh báo hiệu hoặc còn gọi là nhóm kênh báo hiệu.
Điểm báo hiệu SP (signaling point): mỗi tổng đài trong mạng báo hiệu kênh chung được gọi là SP, mỗi điểm báo hiêu SP trong mạng báo hiệu được đặc trưng bởi một mã điểm báo hiệu SPC (signaling point code)
Điểm chuyển tiếp báo hiệu STP (signaling transfer point): STP không có chức năng xử lý cuộc gọi, nó chỉ thực hiện chức năng chuyển tiếp bản tin báo hiệu giữa các điểm báo hiệu đi (SP a) và điểm báo hiệu đích (SP b).
Tổ chức mạng báo hiệu kênh chung CCS:
• Mạng báo hiệu kiểu kết hợp: đó là mạng báo hiệu mà giữa hai tổng đài ngoài kênh trung kế thoại được đấu nối trực tiếp còn có các kênh báo hiệu được đấu nối trực tiếp. Mạng báo hiệu ki