Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng gắn liền với nền kinh tế của các nước trên thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế. Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ cùng nền kinh tế thế giới, ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn với nền kinh tế thế giới.
TGHĐ luôn gắn liền với các nền kinh tế thị trường mở, do đó trước nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải có sự am hiểu thấu đấu về lĩnh vực này, đặc biệt là những kiến thức hiện đại đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. TGHĐ là một trong những vấn đề phức tạp, nhạy cảm và vô cùng quan trọng. TGHĐ đã gây ra không ít khó khăn cho các nền kinh tế và đang nhận được một sự chú ý đặc biệt của các nhà kinh tế, các nhà chính trị, nó đã trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi và kéo dài không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Trong một loạt các chính sách tài chính - tiền tệ, thì chính sách điều chỉnh TGHĐ mà điển hình là chính sách nâng giá tiền tệ hay phá giá tiền tệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của TGHĐ chủ yếu là tỷ giá VND/USD, lạm phát có tình hình diễn biên phức tạp trong năm 2011, giá vàng tăng lên chóng mặt liên tục phá kỷ lục về giá, giới đầu cơ liên tục làm giá. Bên cạnh đó, hiện tượng tích trữ ngoại tệ trong người dân còn phổ biến dẫn đến sự khan hiếm ngoại tệ, cán cân thanh toán bị thâm hụt, lãi suất ngân hàng tăng cao đã tác động tới TGHĐ. Sự biến động của tỷ giá lại ảnh hưởng đến nhiều mặt của nền kinh tế mỗi quốc gia. Bởi vậy, việc xác định một chính sách tỷ giá phù hợp là một vấn đề rất đáng quan tâm của mỗi nước. Hơn nữa, quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chính sách TGHĐ phải liên tục được điều chỉnh và hoàn thiện nhằm thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi.
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề TGHĐ trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như tính cấp thiết của vấn đề này đối với nền kinh tế của Việt Nam. Nhóm 2 đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Tình hình biến động tỷ giá hối đoái VND/USD trong giai đoạn 2008 đến nay”.
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6271 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình biến động tỷ giá hối đoái VND/USD trong giai đoạn 2008 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Tình hình biến động tỷ giá hối đoái VND/USD trong giai đoạn 2008 đến nay MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng kinh tế các quý năm 2008 so với cùng kỳ năm trước
Biểu đồ 2.3 Diễn biến các loại lãi suất trong năm 2008.
Biểu đồ 2.4 CPI qua 12 tháng năm 2008
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng quý của Mỹ từ 2007 đến 2008
Biểu đồ 2.6 Tăng trưởng nhập khẩu hàng quý của Mỹ 2007-2008
Biểu đồ 2.7 Dự trữ ngoại hối (tỷ USD) của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2008
Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ lạm phát hàng tháng của Mỹ năm 2008
Biểu đồ 2.9 Cán cân thương mại Việt Nam 10 tháng đầu năm 2008
Biểu đồ 2.10 Tiền đồng mất giá trong năm 2009
Biểu đồ 2.11 Diễn biến tỷ VND/USD giá trên thị trường chính thức và thị trường tự do năm 2009
Biểu đồ 2.12 Cán cân xuất nhập khẩu 2009
Biểu đồ 2.13 Nguồn vốn FDI vào Việt Nam năm 2009 so với năm 2008
Biểu đồ 2.14 Giá vàng năm 2009
Biểu đồ 2.15 Biến động tỷ giá VND/USD từ tháng 10/2010 đến tháng 9/2011
Biểu đồ 2.16 Diễn biến TGHĐ nửa cuối tháng 4/2011
Biểu đồ 2.17 Diễn biến TGHĐ VND/USD năm 2011
Biểu đồ 2.18 Diễn biến lạm phát 9 tháng đầu năm 2011
Biểu đồ 2.20 Diễn biến TGHĐ VND/USD 6 tháng đầu năm 2012
Biểu đồ 2.21 Diễn biến TGHD VND/USD tháng 1/2012
Biểu đồ 2.22 Diễn biến TGHĐ VND/USD tháng 2/2012
Biểu đồ2.23 Diễn biến TGHĐ VND/USD tháng 3/2012
Biểu đồ: Diễn biến TGHĐ giai đoạn cuối tháng 5 đến cuối tháng 6/2012
Biểu đồ XNK và thâm hụt thương mại của Việt Nam năm 2008 và 2009
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng gắn liền với nền kinh tế của các nước trên thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế. Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ cùng nền kinh tế thế giới, ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn với nền kinh tế thế giới.
TGHĐ luôn gắn liền với các nền kinh tế thị trường mở, do đó trước nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải có sự am hiểu thấu đấu về lĩnh vực này, đặc biệt là những kiến thức hiện đại đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. TGHĐ là một trong những vấn đề phức tạp, nhạy cảm và vô cùng quan trọng. TGHĐ đã gây ra không ít khó khăn cho các nền kinh tế và đang nhận được một sự chú ý đặc biệt của các nhà kinh tế, các nhà chính trị, nó đã trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi và kéo dài không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Trong một loạt các chính sách tài chính - tiền tệ, thì chính sách điều chỉnh TGHĐ mà điển hình là chính sách nâng giá tiền tệ hay phá giá tiền tệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của TGHĐ chủ yếu là tỷ giá VND/USD, lạm phát có tình hình diễn biên phức tạp trong năm 2011, giá vàng tăng lên chóng mặt liên tục phá kỷ lục về giá, giới đầu cơ liên tục làm giá. Bên cạnh đó, hiện tượng tích trữ ngoại tệ trong người dân còn phổ biến dẫn đến sự khan hiếm ngoại tệ, cán cân thanh toán bị thâm hụt, lãi suất ngân hàng tăng cao…đã tác động tới TGHĐ. Sự biến động của tỷ giá lại ảnh hưởng đến nhiều mặt của nền kinh tế mỗi quốc gia. Bởi vậy, việc xác định một chính sách tỷ giá phù hợp là một vấn đề rất đáng quan tâm của mỗi nước. Hơn nữa, quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chính sách TGHĐ phải liên tục được điều chỉnh và hoàn thiện nhằm thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi.
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề TGHĐ trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như tính cấp thiết của vấn đề này đối với nền kinh tế của Việt Nam. Nhóm 2 đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Tình hình biến động tỷ giá hối đoái VND/USD trong giai đoạn 2008 đến nay”.
Đề tài nghiên cứu với mục đích là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về mặt lý thuyết và cơ sở ứng dụng của TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ. Đặc biệt là ứng dụng thực tiễn vào thực trạng tình hình biến động TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng TGHĐ cùng với chính sách điều chỉnh TGHĐ của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là vấn đề TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay.
Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái
Chương 2: Thực trạng tỷ giá hối đoái và chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp ổn định tỷ giá hối đoái Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay
Với nguyện vọng hoàn thành đề tài thật tốt, song với thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên mặc dù đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cùng với sự hiểu biết của mình nhưng chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, nhóm rất mong nhận được sự chỉ dạy của cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, nhóm 2 chúng em xin chân thành cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS.Võ Thị Thúy Anh đã hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2012
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Sự hình thành tỷ giá hối đoái
Toàn cầu hóa và ngoại thương ngày càng phát triển cho nên hoạt động trao đổi, buôn bán, đầu tư không chỉ xảy ra trong một quốc gia, mà còn giữa các quốc gia với nhau. Khi một nước nhập hay xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài cần phải có một lượng đồng tiền của quốc gia đó hay đồng tiền được chấp nhận thanh toán quốc tế nhất định để thanh toán. Để biểu hiện giá trị trao đổi của đồng tiền nước ngoài so với đồng tiền trong nước thì TGHĐ ra đời. Thương mại quốc tế chính là cơ sở để hình thành TGHĐ.
Ngoại tệ và ngoại hối
Ngoại tệ
Ngoại tệ là đồng tiền do quốc gia nước ngoài phát hành nhưng lại được lưu thông trên thị trường ở một quốc gia khác. Mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới đều có một đồng tiền riêng lưu hành theo luật pháp, đặc điểm riêng của mỗi quốc gia được gọi là nội tệ. Theo đó, các đồng tiền không phải do NHTW của quốc gia đó phát hành thì được xem là ngoại tệ. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có các ngoại tệ đang được lưu hành như Đôla Mỹ (USD), Ơ-rô (EUR), Yên Nhật (JPY),…
Tuy nhiên, trên thực tế không phải tất cả các đồng ngoại tệ đều được các nước chấp nhận trong giao dich thanh toán và đầu tư quốc tế, mà chỉ có một số loại ngoại tệ mạnh, tức là những đồng tiền dễ chuyển đổi ra nội tệ của nước khác. Một loại ngoại tệ mạnh thường được căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:
Khả năng chấp nhận của quốc tế đối với đồng tiền đó
Nhu cầu thương mại của quốc gia phát hành đồng tiền đó
Tiềm năng cung ứng hàng hóa trên thị trường thế giới của quốc gia đó
Hiện nay theo đánh giá của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) các ngoại tệ mạnh là USD và các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển OECD (Anh, Canada,…).
Ngoại hối
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước và trên các góc độ khác nhau mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau. Trên góc độ hoạch định chính sách và quản lý của nhà nước, ngoại hối được hiểu là toàn bộ các loại tiền nước ngoài, các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị, có khả năng mang lại ngoại tệ. Những người kinh doanh thường hiểu ngoại hối là những phường tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ như tiền mặt, séc, hối phiếu… Ngoại hối bao hàm các công cụ tài chính quốc tế tồn tại dưới các hình thức sau:
Ngoại tệ tiền mặt; kim loại quý, đá quý; vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Đồng tiền tập thể (SDR), đồng tiền chung (EUR)
Các công cụ tín dụng có ghi bằng ngoại tệ dùng để thanh toán quốc tế, gồm thẻ tín dụng, séc, giấy chuyển tiền, thương phiếu;
Các công cụ tài chính ghi bằng ngoại tệ dùng để đầu tư quốc tế, gồm tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu…
Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng, thương mại đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế... đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán giữa các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiến được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này được gọi là TGHĐ.
Có nhiều định nghĩa về TGHĐ:
TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác. Hay TGHĐ là quan hệ so sánh giá trị các đồng tiền với nhau.
TGHĐ là hệ số quy đổi của một đồng tiền quốc gia này sang đồng tiền quốc gia khác. Hay TGHĐ là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài.
Ví dụ: 1 USD = (X) VND
Phân loại tỷ giá hối đoái
Căn cứ vào phương tiện di chuyển ngoại hối
TGHĐ được chia ra làm 2 loại:
Tỷ giá điện hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay do ngoại hối được chuyển chủ yếu là bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng là tỷ giá điện hối.
Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư ( không phổ biến, hiện nay hầu như không dùng ).
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
TGHĐ được chia ra làm 2 loại:
Tỷ giá mua vào (Bid rate) là tỷ giá tại đó ngân hàng niêm yết giá mua vào đồng tiền yết giá.
Tỷ giá bán ra (Offer rate) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng niêm yết giá bán ra đồng tiền yết giá.
Đây là những loại tỷ giá được niêm yết tại các NHTM. Các loại tỷ giá này được dùng để giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và các khách hàng. Tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối
Trong giao dịch ngoại hối, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả các hợp đồng ký trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa.
Tỷ giá mở cửa (Opening rate) là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
Tỷ giá đóng cửa (Closing rate) là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ cuối cùng trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
Căn cứ vào thời điểm giao nhận ngoại hối
TGHĐ được chia thành:
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng sẽ được thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
Tỷ giá kì hạn là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định (từ 3 ngày trở lên).
Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kì hạn được công bố theo hình thức tỷ giá mua vào, bán ra căn cứ vào thời điểm giao dich ngoại hối.
Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát
Tỷ giá được chia ra làm 2 loại:
Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối.
Tỷ giá thực tế là tỷ giá phản ánh mối tương quan sức mua của hai đồng tiền.
Ta có mối quan hệ giữa TGHĐ thực tế với TGHĐ danh nghĩa như sau:
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa x (giá cả nước ngoài/giá cả nội địa)
= TGHĐ danh nghĩa x (tỷ lệ lạm phát nước ngoài/ tỷ lệ lam phát trong nước)
Căn cứ vào chế độ quản lí tỷ giá
Ta có thể chia ra làm 2 loại TGHĐ:
Tỷ giá chính thức (Official rate) là tỷ giá do nhà nước công bố (thường là NHTW), đây là tỷ giá làm cơ sở để hình thành tỷ giá thị trường.
Tỷ giá thị trường (Market rate) là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá này biến động thường xuyên tùy theo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Ngoài ra ta còn có một số loại tỷ giá khác được phân chia theo căn cứ chế độ quản lý TGHĐ:
Tỷ giá cố định (Fixed rate) là tỷ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton Woods. Tỷ giá cố định chính là tỷ giá chính thức do nhà nước công bố. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì được tỷ giá cố định buộc nhà nước phải thường xuyên can thiệp.
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating rate) là tỷ giá hình thành tự phát ngoài hệ thống ngân hàng và diễn biến theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ các nước tư bản không cam kết giữ vững tỷ giá cố định, đồng tiền các nước tư bản tự do thả nổi nên tỷ giá thả nổi cũng chính là tỷ giá tự do.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating rate) là tỷ giá được hình thành do quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường dưới sự điều tiết quản lý của nhà nước nhằm ổn định tỷ giá trên thị trường.
Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế
TGHĐ được chia làm 4 loại:
Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ghi bằng ngoại tệ.
Tỷ giá hối phiếu là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ. Nếu hối phiếu trả tiền ngay thì gọi là tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay, nếu hối phiếu có kì hạn thì gọi là tỷ giá hối phiếu có kì hạn.
Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng.
Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Thông thường tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn tỷ giá chuyển khoản và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn tỷ giá chuyển khoản
Cách xác định tỷ giá hối đoái
Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái
Trên thế giới có rất nhiều đồng tiền khác nhau. Chúng đều là tiền, nhứng xét từ giác độ một quốc gia, thì chỉ có nội tệ mới đóng vai trò tiền tệ, còn các đồng tiền khác là ngoại tệ, đóng vai trò là hàng hóa.Vì TGHĐ thể hiện mối liên hệ giữa đồng tiền của hai quốc gia với nhau, nên khi niêm yết tỷ giá bao giờ cũng có hai đồng tiền tham gia: một đồng tiền đóng vai trò yết giá, đồng tiền còn lại đóng vai trò là định giá.
Từ góc độ phạm vi quốc gia, có hai phương pháp niêm yết TGHĐ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp:
Phương pháp trực tiếp
Là phương pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng khối lượng đồng nội tệ. Tức là ngoại tệ là đồng tiền yết giá, nội tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện trực tiếp. Trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng phương pháp này vì tỷ giá yết theo phương pháp này dễ hiểu và thuận tiện. Kí hiệu: Enội tê/ngoại tệ
Nếu E tăng thì đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, E giảm thì đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp niêm yết trực tiếp, trên thị trường hối đoái của Việt Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết như sau:
1 USD = (X) VND
Phương pháp gián tiếp
Là phương pháp niêm yết đồng nội tệ bằng khối lượng đồng ngoại tệ. Tức là nội tệ là đồng tiền yết giá, ngoại tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị ngoại tệ chưa được biểu hiện trực tiếp. Để biết giá cả đó là bao nhiêu thì chúng ta cần tiến hành thực hiện phép tính chuyển đổi. Trên thực tế phương pháp yết tỷ giá gián tiếp không được sử dụng nhiều, chỉ có một vài nước sử dụng như nước Anh, Australia, New Zealand, Ireland… Kí hiệu: engoại tệ/nội tệ
Nếu e tăng thì đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, e giảm thì đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp gián tiếp, giả sử trên thị trường hối đoái Việt Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết như sau:
1 VND = (Y) USD
Do giá trị của VND thấp hơn USD nhiều lần nên Y là nhỏ hơn 1 gây khó khăn khi biểu hiện giá cả.
Mối quan hệ giữa 2 phương pháp niêm yết này là E=
Ngày nay trên thị trường ngoại hối do vai trò nổi bật của USD và một số đồng tiền khác trong quá khứ nên USD và GBP đều được sử dụng là đồng tiền yết giá trong các giao dịch ngoại tệ. Bên cạnh đó đồng SDR cùng với đồng tiền các quốc gia có nền kinh tế lớn như Nhật Bản và Liên minh Châu Âu… nên JPY, EUR… cũng trở thành đồng tiền yết giá trực tiếp trên các thị trường tài chính quốc tế.
Vai trò của tỷ giá hối đoái
Hiện nay, hầu hết các nước điều quan tâm đến việc điều hành TGHĐ một cách linh hoạt vì TGHĐ có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế như là đối với hoạt động thương mại quốc tế, trạng thái cân bằng thanh toán, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm… Tỷ giá giữ vai trò quan trọng đối với mọi nền kinh tế. Sự vận động của TGHĐ có tác động sâu sắc, mạnh mẽ đối với mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia. Sau đây là những vai trò quan trọng của TGHĐ:
Tỷ giá hối đoái và lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm
Ngoài việc tác động đến hoạt động thương mại thì TGHĐ tác động rất lớn đến trạng thái của nền kinh tế trong nước đó là lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm. Ảnh hưởng nhiều mặt đến nền kinh tế. Khi đồng nội tệ mất giá thì hàng nội địa sẽ rẻ hơn hàng xuất khẩu sẽ kích thích tăng trưởng xuất khẩu. Khi xuất khẩu gia tăng sẽ làm cho sản xuất trong nền kinh tế tăng trưởng theo tạo nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế, từ đó nền kinh tế cũng tăng trưởng. Tuy nhiên bên cạnh đó do đồng nội tệ mất giá làm cho hàng hóa nhập về giá cả sẽ cao hơn như nguyên liêu vật liệu, điều này cũng làm cho giá thành sản xuất cũng tăng theo. Tác động này gây sức ép lên lạm phát làm cho lạm phát trong nước tăng lên. Khi đồng nội tệ lên giá làm cho hàng hóa nhập về từ nước ngoài trở nên rẻ hơn, từ đó lạm phát trong nước sẽ giảm. Nhưng bên cạnh đó khi dồng nội tệ giảm giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu sẽ gặp khó khăn, từ đó thu hẹp sản xuất, thất nghiệp tăng lên. Tác động xấu đối với nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại quốc tế
TGHĐ liên quan đến mối quan hệ so sánh giá trị, tính toán giữa hai đồng tiền của hai quốc gia với nhau, cho nên sự biến động của TGHĐ sẽ làm thay đổi, ảnh hưởng đến sức mua của hai đồng tiền và do vậy làm cho giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của hai quốc gia trên thị trường thương mại quốc tế cũng thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến quy mô thương mại giữa các nước với nhau.
Đối với hoạt động xuất khẩu khi đồng nội tệ lên giá tức là TGHĐ tăng làm cho giá trị của hàng hóa trong nước tăng lên so với hàng hóa nước ngoài. Điều này làm cho hàng hóa nước ngoài rẻ hơn hàng hóa trong nước, khiến cho hoạt động nhập khẩu tăng lên, hoạt động xuất khẩu giảm xuống. Cán cân thanh toán của quốc gia sẽ bị xấu đi. Gây khó khăn cho nền kinh tế.
Khi TGHĐ giảm xuống tức là đồng nội tệ giảm giá điều này làm cho giá cả của hàng hóa trong nước rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài do giá trị của hàng hóa trong nước giảm xuống so với hàng nước ngoài. Điều này se làm cho hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh, hoạt động nhập khẩu giảm xuống làm cho cán cân thanh toán được cải thiện hơn. Một khi hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn thì sức canh tranh của hàng hóa sẽ được nâng cao, nhu cầu tăng lên và khối lượng hàng hóa xuất khẩu sẽ gia tăng. Hoạt động thương mại quốc tế sẽ được mở rộng.
Ví dụ: Một lô hàng hóa Việt Nam xuất khẩu có giá là 20.000 triệu VND. Vào thời điểm (y) TGHĐ trên thị trường Việt Nam là 1USD = 20000VND, thì lô hàng hóa này bán trên thị trường quốc tế là 1 triệu USD. Nếu như vào thời điểm (y+1) thì tỷ gái hối đoái là 1USD = 21000, thì lô hàng này sẽ có giá là khoảng 0,952 triệu USD.
Một số vai trò khác
* Đối với đầu tư nước ngoài
TGHĐ tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước sở tại thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ giá còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư nước ngoài. Do đó sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay không.
* Với nợ nước ngoài
Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó hoặc những đồng tiền mạnh nên khi TGHĐ tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng lên của gánh nặng nợ nước ngoài. Ngày nay khi sự luân chuyển vốn quốc tế ngày càng tự do thì các nước đặc biệt các nước đang phát triển, các nước vay nợ nhiều càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ giá để đảm bảo được tăng trưởng và khả năng trả nợ nước ngoài của quốc gia mình.
Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
Với những vai trò của TGHĐ đã được thể hiện ở trên thì TGHĐ có một tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào cũng luôn tìm cách đạt được mục tiêu là c