Rủi ro tín dụng bao gồm hai nhóm chính:
Rủi ro giao dịch gồm:rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
Rủi ro đảm bảo: là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức độ an toàn của nó.
Rủi ro nghiệp vụ: là loại rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
36 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5338 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quận 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Quận 4CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.1. Các lý thuyết về tín dụng.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi sau một thời hạn nhất định.
1.1.2. Nguyên tắc tín dụng.
Nợ vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết.
Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Việc bảo đảm tiền vay phải được thực hiện theo quy định của chính phủ và Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là việc xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng làm cho người đi vay không thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng dẫn đến những tổn thất về tài sản cho ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng bao gồm hai nhóm chính:
Rủi ro giao dịch gồm:rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng.
Rủi ro đảm bảo: là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức độ an toàn của nó.
Rủi ro nghiệp vụ: là loại rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục gồm có rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay.
Rủi ro tập trung: là loại rủi ro mà mức dư nợ cho vay được dồn vào một số khách hàng, một số ngành kinh tế.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Về phía khách hàng.
Khách hàng là cá nhân:
Yếu tố chủ quan :
Do sử dụng vốn sai mục đích, không đúng như phương án vay vốn trình ngân hàng lúc đề nghị vay vốn gây lỗ, dẫn đến mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Do thiếu năng lực pháp lý chẳng hạn: vị thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, mất quyền công dân…
Người vay vốn cố tình dây dưa không trả.
Yếu tố khách quan:
Bản thân bị tai nạn bất ngờ.
Do hoàn cảnh gia đình đột ngột gặp khó khăn.
Do bị thất nghiệp, mất việc bất ngờ.
Khách hàng là doanh nghiệp:
Yếu tố chủ quan:
Khả năng quản trị yếu kém của ban lãnh đạo làm cho doanh nghiệp bị phá sản, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Sử dụng vốn sai mục đích, chẳng hạn doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Yếu tố khách quan:
Thị trường đầu vào bị biến động đột ngột làm cho chi phí sản xuất lên cao, giá thành sản phẩm tăng nên sản phẩm khó tiêu thụ, do đó không có tiền trả nợ ngân hàng.
Thị trường đầu ra gặp khó khăn do cạnh tranh dẫn đến mất dần thị phần, làm cho hàng hóa ứ đọng, tồn kho tăng gây lỗ.
1.2.3.2. Về phía ngân hàng.
Công tác tổ chức ngân hàng thiếu khoa học, các nguyên tắc tín dụng đã được quy định cả về huy động cũng như cho vay không được tuân thủ chặt chẽ.
Chất lượng tín dụng yếu kém, có thể do ngân hàng quá chú trọng đến yếu tố cạnh tranh nên đã hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng khi xét duyệt cho vay để thu hút khách hàng. Thực hiện không nghiêm quy trình cho vay từ lúc quyết định tín dụng, giám sát sau khi giải ngân cho đến khi thu hồi vốn.
1.2.3.3. Rủi ro liên quan đến tài sản đảm bảo.
Khi nhận tài sản đảm bảo, đánh giá không chính xác khả năng phát mại của tài sản, không ước lượng được sự sụt giảm giá trị của nó nên khi đem ra phát mại không thu hồi được đầy đủ vốn.
1.2.3.4. Rủi ro từ môi trường kinh doanh.
Lạm phát hay suy thoái trong toàn bộ nền kinh tế gây khó khăn trong hoạt động của khách hàng hay ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về độ an toàn của tiền ký thác .
Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, các văn bản quy định của nhà nước còn chồng chéo mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện công việc kinh doanh.
Sự kủng hoảng chính trị trong và ngoài nước dẫn đến hệ lụy xấu cho nền kinh tế tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro.
1.2.4.1. Nợ xấu.
Trong hoạt động tín dụng việc quan trọng nhất sau khi giải ngân là làm sao thu hồi lại khoản nợ (bao gồm cả gốc lẫn lãi) mà khách hàng đã vay ngân hàng. Do đó vấn đề theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ được các ngân hàng đặc biệt quan tâm nhằm tránh rủi ro tín dụng .Vì vậy Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành quyết định 18 trong đó đã phân loại nợ vay thành 5 nhóm có mức rủi ro khác nhau nhằm giúp các NHTM dễ dàng kiểm soát, quản lý các khoản nợ phát sinh để thực hiện công tác thu hồi nợ một cách tốt nhất.
Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ còn trong hạn trả nợ và nợ quá thời hạn trả trả nợ dưới 10 ngày.
Nợ nhóm 2: các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Nợ nhóm 3: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Nợ nhóm 4: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nợ nhóm 5: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Vậy nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5.Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì càng rủi ro trong việc thu hồi nguồn vốn cho vay của ngân hàng . Bởi vì nợ xấu là khoản nợ có khả năng mất vốn cao do năng lực trả nợ của khách hàng giảm sút nên trì trệ trong việc trả nợ vay cho ngân hàng.
1.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng nợ xấu chiếm trên tổng dư nợ của Ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ lệ này càng cao thì tỷ lệ rủi ro tín dụng cho các khoản vay càng lớn và ngược lại. Theo quy định thì tỷ lệ này đạt tối đa 2% thì an toàn cho Ngân hàng.
1.2.4.3. Hệ số thu nợ
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa DSCV và DSTN. Nó thể hiện mức thu nợ đạt được trên tổng DSCV tại một thời điểm nào đó. Do đó hệ số này càng cao thì thể hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng là tốt đồng thời khách hàng có thiện chí trả nợ. Tuy nhiên để đánh giá chính xác công tác thu hồi nợ của Ngân hàng, qua đó phản ánh chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thì phải kết hợp chỉ tiêu hệ số thu hồi nợ với các chỉ tiêu khác: nợ quá hạn, dư nợ của các sản phẩm tín dụng theo thời hạn…
1.2.4.4.Nguồn vốn huy động và doanh số cho vay các sản phẩm tín dụng được phân theo thời hạn tín dụng
Đây là hai chỉ tiêu mà ta cần kết hợp xem xét khi đo lường mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng Ngân hàng. Bởi vì, phần lớn nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng. Vì vậy, nguồn vốn này sẽ có nhiều loại tiền gửi khác nhau với thời hạn gửi cũng khác nhau. Do muốn đạt lợi nhuận cao, có trường hợp Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động từ tiền gửi nhắn hạn để cho vay trung dài hạn nhằm hưởng khoảng chênh lệch cao từ lãi suất huy động thấp và lãi suất cho vay cao. Điều này rất rủi ro nếu các khoản vay có vấn đề mà khách hàng tiền gửi đã đến hạn rút, làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Ngân hàng .
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
1.2.5.1. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ lợi nhuận của hoạt động tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng thu nhập của Ngân hàng. Trường hợp hoạt động tín dụng hoạt động không hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của Ngân hàng.
1.2.5.2.Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên tổng dư nợ
Chỉ têu này thể hiện lợi nhuận bình quân trên một đồng dư nợ .
1.2.6.Tác động tiêu cực từ rủi ro tín dụng.
+Đối với nền kinh tế:
Do hoạt động của Ngân hàng liên quan đến hoạt động của cá nhân và DN nên khi một Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ làm cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng gặp khó khăn. Bởi vì người gửi tiền ở hầu hết các Ngân hàng đều hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền. Đây là vấn đề nhạy cảm đối với ngành Ngân hàng.
Ngân hàng phá sản sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN, DN khó khăn không có tiền trả lương nên đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa sự phá sản của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nó làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến các nền kinh tế có liên quan.
+Đối với Ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng Ngân hàng phải trả vốn và khoản lãi cho các khoản tiền huy động khi đến hạn. Điều này khiến Ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm Ngân hàng kinh doanh không hiệu quả. Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin của người gửi tiền, do đó ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Ngoài ra rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng không có tiền trả lương nhân viên, vì thế những người có năng lực sẽ chuyển công tác gây khó khăn về vấn đề nhân lực có chất lượng và trình độ cho Ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một Ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau và mức độ nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến Ngân hàng bị thua lỗ và mất vốn. Nếu kéo dài tình trạng này Ngân hàng sẽ có nguy cơ bị phá sản cao gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức cẩn trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CN QUẬN 04
2.1. Giới thiệu về NHTMCP Sacombank-CN Quận 04
2.1.1. Quá trình thành lập, hoạt động và phát triển của NHTMCP Sacombank
Hội sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa- Q3-TP.HCM
Điện thoại: (84-8) 39320420 Fax: (84-8) 39320424
Email: info@sacombank.com
Web:www.sacombank.com.vn
Ngân hàng TMCP Sacombank thành lập theo giấy phép số 005/GP –UB ngày 03/01/1992 của UBND TPHCM v/v cho phép Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín thành lập và hoạt động.
Đến cuối năm 2008 Sacombank đã là một trong những NH phát triển nhất trong khối các NHTMCP với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đến nay số vốn điều lệ của Sacombank đã là 5116 tỷ đồng và 6927 tỷ đồng vốn tự có,với quy mô hoạt động 250 chi nhánh và phòng giao dịch tại 46/64 tỉnh thành trên cả nước.Sacombank đã có 1 văn phòng đại diện tại Nam Ninh –Trung Quốc, 1 chi nhánh đã đi vào hoạt động tại Lào và sắp khai trương chi nhánh tai Campuchia.
Ngoài ra Sacombank còn có các công ty trực thuộc như: Công ty chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (SBS), Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (SBA), Công Ty địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal), Công ty Kiều hối Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín(SBR), Công ty cho thuê tài chính Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (SBL), Công ty vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBJ). Sacombank có 03 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín đang nắm gần 30% vốn cổ phần: Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001;International Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank, góp vốn năm 2002; Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005.
Trong 17 năm hoạt động, Sacombank đã liên tục nhận được nhiều giải thưởng uy tín và có giá trị thể hiện được chất lượng hoạt động của Ngân hàng :"Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn; “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn; “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình chọn; ”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn; “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn.
Về cơ cấu tổ chức thì Sacombank có:
7 khối: khối điều hành, khối tiền tệ, khối công nghệ thông tin, khối giám sát, khối doanh nghiệp, khối cá nhân, khối hỗ trợ và một trung tâm thẻ.
3 ban: Ban kiểm soát với trung tâm kiểm soát nội bộ và ban điều hành với phòng nhân sự, trung tâm đào tạo và phòng đầu tư, và ban cố vấn cấp cao.
Về nhân sự thì đến cuối năm 2008 tổng số nhân viên của Sacombank là 5500 người có trình độ và thường xuyên được đào tạo tạo trung tâm đào tạo Sacombank.
2.1.2. Quá trình thành lập hoạt động và phát triển của Ngân hàng Sacombank –Chi nhánh Quận 04.
Ngân hàng Sacombank – CN Quận 04 thành lập và đi vào hoạt động ngày 09/02/2007 tại địa chỉ :55-57 Hoàng Diệu - F12 - Q4 - TPHCM, theo quyết định số 1781/2006 ngày 12/09/2006 của Ngân hàng nhà nước v/v mở chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín tại TP.HCM và quyết định số 551/2006 ngày 04/10/2006 của Hội đồng quản trị Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín v/v thành lập CN Quận 04.
ĐT-fax: 39433963 - 39433983
Đến nay CN Quận 04 đã đi vào hoạt động tròn 2 năm với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được phép thực hiện là:
Huy động tiền gửi và tiết kiệm
Tín dụng cá nhân và doanh nghiệp.
Thanh toán quốc tế; Giao dịch ngoại tệ và vàng.
Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc chi nhánh
Bộ phận kế toán và ngân quỹ
Phòng tín dụng cá nhân
Phòng tín dụng
DN
Phòng thanh toán quốc tế
Bộ phận giao dịch
Phòng
QLTD
2.2. Sơ lược về hoạt động tín dụng tại CNQ4.
2.2.1. Các hình thức tín dụng chủ yếu tại CNQ4.
2.2.1.1. Các hình thức tín dụng cá nhân.
Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường.
Cho vay tiểu thương, cho vay phố chợ.
Cho vay chuyển nhượng bất động sản liên kết với Sacomreal và Phú Mỹ Hưng.
Cho vay tiêu dùng: vay xây dựng sữa chữa nhà, vay tiêu dùng.
Cho vay cán bộ nhân viên tín chấp, cho vay thấu chi cổ đông Sacombank.
Cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay nông nghiệp.
Hỗ trợ du học, cho vay an cư.
.2.2.1.2. Các hình thức tín dụng doanh nghiệp.
Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường: là việc Ngân hàng hỗ trợ vốn nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo: là việc Ngân hàng hỗ trợ vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh với tỷ lệ cho vay lên đến 100% giá trị TSĐB.
Cho vay sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời: là hoạt động sản xuất kinh doanh mà khách hàng có nhu cầu được hỗ trợ vốn trong thời gian ngắn hạn mang tính cấp bách tạm thời.
Bao thanh toán nội địa: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
Thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán: là việc khách hàng được chi vượt quá số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại ngân hàng.
Cho vay sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vừa và nhỏ: bổ sung thiếu hụt vốn lưu động trong hoạy động sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cho vay đầu tư tài sản: đáp ứng vốn để đầu tư tài sản mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cho vay dự án: thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thết bị và các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư.
2.2.2.Các rủi ro chủ yếu từ các sản phẩm tín dụng trên.
Rủi ro thường gặp nhất là khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nên ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ của khách hàng. Chẳng hạn như khách hàng sử dụng vốn vay mua nhà để đầu cơ vào kinh doanh bất động sản, điều này vô cùng rủi ro nếu thị trường BĐS đi xuống do yếu tố thị trường hay ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.
2.2.3. Quy trình cấp tín dụng: Toàn bộ các Chi nhánh và PGD của toàn hệ thống Sacombank đều tuân thủ theo quy trình tín dụng như sau:
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Kiểm tra hồ sơ thủ tục ban đầu.
Đối chiếu với các quy định trong chính sách tín dụng như: các khách hàng, khoản vay bị hạn chế hoặc không được cho vay, các tiêu chí loại trừ khác.
Chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng.Tham khảo thông tin về khách hàng từ các nguồn thông tin bên ngoài như Trung tâm thông tin khách hàng của Ngân Hàng Nhà Nước (CIC), Trung tâm thông tin tín dụng Sacombank (CIF).
Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng.
Trường hợp chấp nhận cấp tín dụng, Ngân hàng sẽ xem xét việc quyết định lãi suất cho vay căn cứ vào chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng, loại tài sản đảm bảo và mức thiệt hại dự kiến theo nguyên tắc thiệt hại dự kiến thấp thì lãi suất cho vay thấp và ngược lại.
Qua từng bước xem xét đối chiếu nêu trên khách hàng không đạt yêu cầu sẽ bị từ chối ngay và Ngân hàng tổ chức thống kê lưu trữ thông tin về các khách hàng này.
2.3. Phân tích tình hình tín dụng tại CN Quận 04.
2.3.1.Tình hình cho vay tại CN Quận 04.
2.3.1.1. Dư nợ cho vay theo sản phẩm tín dụng.
Bảng 1: Dư nợ cho vay theo sản phẩm tín dụng ĐVT : triệu VND
Năm 2007
Năm 2008
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
Dư nợ
Tỷ trọng(%)
Chuyển nhượng BĐS
311,707
52.77%
266,856
57.39%
Mua xe ô tô
11,600
1.96%
17,800
3.83%
Sản xuất kinh doanh
71,277
12.06%
76,506
16.45%
Mua chứng khoán
5,300
0.90%
8,600
1.85%
Vay tiêu dùng khác
190,807
32.31%
95,442
20.52%
Tổng
590,641
100%
465,204
100%
Bảng 2: Doanh số cho vay theo sản phẩm tín dụng. ĐVT : triệu VND
Năm 2007
Năm 2008
DSCV
Tỷ trọng(%)
DSCV
Tỷ trọng(%)
Chuyển nhượng BĐS
325,136
53.27%
315,392
55.13%
Mua ô tô
12,100
1.98%
19,600
3.43%
Sản xuất kinh doanh
76,521
12.545
86,506
15.12%
Mua chứng khoán
5,300
0.87%
10,060
1.76%
Vay tiêu dùng khác
191,323
31.34%
140,528
24.56%
Tổng
610,380
100%
572,086
100%
(Nguồn: P.QLTD Sacombank-CN Q4)
Ta thấy chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của toàn CN là cho vay với mục đích chuyển nhượng BĐS, điều này cũng được thể hiện trong doanh số cho vay. Qua hai năm thì số tuyệt đối của sản phẩm này cả về dư nợ và doanh số cho vay đều giảm đi nhưng tỷ trọng của nó trong tổng dư nợ và doanh số cho vay lại tăng lên (từ 52.27% lên 55.13% đối với DSCV và từ 52.77% lên 57.39% đối với DNCV). Một sản phẩm tín dụng khác cũng có tỷ trọng lớn là cho vay sản xuất kinh doanh với mục tiêu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng khác của cá nhân: vay sữa chữa nhà, vay mua sắm trang thiết bị nội thất trong gia đình... Trong đó dư nợ và doanh số cho vay sản xuất kinh doanh năm 2008 tăng so với năm 2007 do tình hình kinh tế khó khăn của năm 2008 nên các doanh nghiệp cần được sự trợ giúp từ phía ngân hàng để bổ sung vốn lưu động đang thiếu hụt. Trong khi đó loại sản phẩm vay tiêu dùng khác lại giảm cả về số tương đối lẫn tuyệt đối trong cả DNCV và DSCV.
Còn các sản phẩm tín dụng khác như vay mua xe ô tô và vay mua chứng khoán chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ, nhưng đã có sự tăng trưởng qua các năm. => qua sự phân tích tỷ trọng dư nợ và doanh số cho vay theo các sản phẩm tín dụng trên ta thấy rằng: mặc dù dư nợ và doanh số cho vay năm 2008 có sự giảm sút so với năm 2007 nhưng tỷ trọng cho vay với mục đích chuyển nhượng BĐS lại tăng lên và đều cao hơn 50%. Cán bộ quản lý tín dụng cần lưu ý đến đặc điểm này để tránh rơi vào rủi ro tập trung khi dồn vốn cho vay quá nhiều vào mục đích chuyển nhượng BĐS. Năm 2008 thị trường BĐS rất trầm lắng, và các doanh nghiệp phải hạ giá đến mức có thể nhưng thị trường vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục. Bước qua năm 2009 thị trường này vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong nó khi giá BĐS xuống rất thấp. Đây là rủi ro rất lớn dể gây ra sự tổn thất rất lớn về nguồn vốn cho vay của ngân hàng khi nếu mà khách hàng không trả được nợ vay thì nguồn thu nợ thứ cấp là thanh lý tài sản đảm bảo mà đa phần cũng đều là BĐS cầm cố hoặc BĐS hình thành từ vốn vay thì cũng không thể thu hồi hết số nợ vì giá thanh lý thấp hơn giá khi thẫm định. Cán bộ quản lý tín dụng và nhân viên tín dụng phải theo dõi sát sao các khoản vay này để giảm thiểu rủi