Luận văn Tình hình nhiễm, một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella SPP. ở bò nuôi tại tỉnh Kon Tum và thử nghiệm phác đồ điều trị

Cùng với sự phát triển về mọi mặt của ñất nước, ngành chăn nuôi trong những năm gần ñây ñã ñạt ñược các thành tựu to lớn trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng ñàn gia súc, gia cầm. Là một tỉnh Tây Nguyên, Kon Tum có nhiều ñiều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành chăn nuôi, trong ñó có chăn nuôi bò. Tuy nhiên hàng năm tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra, tuy không nổ ra thành dịch nhưng vân gây thiệt hại cho người chăn nuôi, trong ñó có bệnh dịch nhưng vân gây thiệt hại cho người chăn nuôi, trong ñó có bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra. Theo Selbitz H-J và cs. (1995) thì các ñàn gia súc bị nhiễm Salmonella trầm trọng không những gây thiệt hại kinh tế cho chăn nuôi mà chúng còn là nguồn tàng trữ mầm bệnh chủ yếu ñối với con người Để góp phần ñẩy mạnh sản xuất chăn nuôi bò tại tỉnh Kon Tum, giúp người chăn nuôi giảm thiểu thiệt hại do các bệnh gây ra, trong ñó có bệnh do Salmonella, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Tình hình nhiễm, một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella spp ở bò nuôi tại tỉnh Kon Tum và thử nghiệm phác ñồ ñiều trị”.

pdf144 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình nhiễm, một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella SPP. ở bò nuôi tại tỉnh Kon Tum và thử nghiệm phác đồ điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN PHẠM MẠNH CƯỜNG TÌNH HÌNH NHIỄM, MỘT SỐ YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN SALMONELLA SPP. Ở BÒ NUÔI TẠI TỈNH KON TUM VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP BUÔN MA THUỘT – 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN PHẠM MẠNH CƯỜNG TÌNH HÌNH NHIỄM, MỘT SỐ YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN SALMONELLA SPP. Ở BÒ NUÔI TẠI TỈNH KON TUM VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 62 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÙNG QUỐC CHƯỚNG BUÔN MA THUỘT - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH THÚ Y TÌNH HÌNH NHIỄM, MỘT SỐ YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN SALMONELLA SPP Ở BÒ 3/13/2012 NUÔI TẠI TỈNH KON TUM VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PHẠM MẠNH CƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÙNG QUỐC CHƯỚNG BUÔN MÊ THUỘT, Tháng 12/2011 NỘI DUNG Những nội dung chính của đề tài ĐỐI TƯỢNG- NỘI DUNG- PP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ THẢO 3/13/2012 PHẦN MỞ ĐẦU LUẬN KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đất nước, ngành chăn nuôi trong những năm gần đây đã đạt được các thành tựu to lớn trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm. Là một tỉnh Tây Nguyên, Kon Tum có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi bò. Tuy nhiên hàng năm tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra, tuy không nổ ra thành dịch nhưng vân gây thiệt hại cho người chăn nuôi, trong đó có bệnh LÝ DO CHỌN 1 2 3/13/2012 do vi khuẩn Salmonella gây ra. Theo Selbitz H-J và cs. (1995) thì các đàn gia súc bị nhiễm Salmonella trầm trọng không những gây thiệt hại kinh tế cho chăn nuôi mà chúng còn là nguồn tàng trữ mầm bệnh chủ yếu đối với con người ĐỀ TÀI Để góp phần đẩy mạnh sản xuất chăn nuôi bò tại tỉnh Kon Tum, giúp người chăn nuôi giảm thiểu thiệt hại do các bệnh gây ra, trong đó có bệnh do Salmonella, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình nhiễm, một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella spp ở bò nuôi tại tỉnh Kon Tum và thử nghiệm phác đồ điều trị”. 3 4 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Xác định các serotype Salmonella và một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn phân lập được từ đàn bò nuôi tại tỉnh Kon Tum và đề xuất sử dụng 3/13/2012 thuốc kháng sinh trong điều trị. Ý nghĩa khoa học của đề tài  Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về Salmonella spp ở bò tại tỉnh Kon Tum làm cơ sở cho việc phòng, trị bệnh.  Xác định tình hình nhiễm, vai trò gây tiêu chảy của các serotype Salmonella thường gây bệnh và 3/13/2012 một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella khi bò, bê bị tiêu chảy.  Xác định được các loại thuốc kháng sinh có khả năng tiêu diệt được vi khuẩn, xây dựng phác đồ điều trị bệnh do Salmonella gây ra ở bò. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đ T nghiên cứu Địa điểm lấy mẫu 1 2 - Vi khuẩn Salmonella trên bò (≥ 12 tháng tuổi), bê (≤12 tháng tuổi) - Bò nuôi tại các hộ gia đình trên địa bàn các huyện: Sa Thầy, Đắk Tô và Thành phố Kon Tum. - Các điểm chăn nuôi bò tại các huyện Sa Đối tượng - Các hộ chăn nuôi bò tại các huyện: Sa Thầy, Đắk Tô và Thành phố Kon Tum. 3/13/2012 Vật liệu nghiên cứu 3 Thầy, Đắk Tô và TP. Kon Tum. - Môi trường thạch thường, môi trường Tăng sinh Selenit , môi trương chọn lọc XLD Agar,, môi trường sinh hóa KIA nghiên cứu 4 Địa điểm nghiên cứu - Phòng thí nghiệm Thú y, Khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Tây Nguyên - Phòng thí nghiệm vi khuẩn, cơ quan Thú y Vùng 5. Thời gian nghiên cứu5 - Từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 8 năm 2011 Để đạt mục tiêu của đề tài, chúng tôi nghiên cứu các nội dung sau: 1. Tình hình chăn nuôi và dịch bệnh ở bò tại tỉnh Kon Tum từ 2006- 2010. 2. Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở đàn bò nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3/13/2012 3. Xác định các Serotype vi khuẩn Samlnella phân lập được. 4. Kiểm tra độc lực của vi khuẩn Salmonella phân lập được. 5. Xác định một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn Salmonella thường gây bệnh ở bò (S. typhimurium, S. dublin và S. enteritidis) phân lập được. 6. Kiểm tra sự mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh và hóa dược của vi khuẩn Salmonella phân lập được. 7. Điều trị thử nghiệm và xây dựng phác đồ điều trị cho bò, bê bị tiêu chảy do Salmonella. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu phân1 - TP. Kon Tum - H. Sa Thầy - H. Đắk Tô - Dụng cụ vô trùng -Từ trực tràng hoặc ngay sau khi bò thải phân 3/13/2012 Bảo quản Ghi chép thông tin 2 3 - Tiến hành nuôi cấy vào môi trường - Không để quá 24 giờ - Ngày tháng lấy mẫu - Tình trạng sức khỏe - Lứa tuổi, địa chỉ Bệnh phẩm PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu được chọn 1 - 01 phường của TP. Kon Tum - 01 xã của huyện ven TP (H. Sa Thầy) - 01 xã của huyện xa TP (H. Đắk Tô) -Theo PP chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng 3/13/2012 Số liệu thu thập Xác định dung lượng lấy mẫu cần lấy 2 3 - Dựa vào số liệu tiêm phòng do Chi cục Thú y tỉnh Kon Tum cung cấp - Dùng phần mềm WinEpicope Phương pháp chọn mẫu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu phân sau khi lấy Nuôi cấy tăng sinh 1 2 - Cho vào lọ đã được hấp tiệt trùng - Bảo quản trong phích lạnh - Chuyển về phòng thí nghiệm - Nuôi cấy vào môi trường Silenit - Để tủ ấm ở 370C/ 24 giờ 3/13/2012 Nuôi cấy phân lập3 - Lấy 1 ít huyển dịch từ môi trường Silenit cấy vào muôi trường XLD Phương pháp xử lý mẫu 4 Kiểm tra hình thái VK - Trên môi trường KIA, manit 5 Giữ mẫu - Xác định các Serotype của vi khuẩn Quy trình phân lập vi khuẩn Salmonella trong thí nghiệm Gia súc bình thường Mẫu phân Gia súc tiêu chảy Môi trường tăng sinh Silenit Đem ử ấm ở 370C trong 24 giờ Cấy chuyển trên môi trường XLD/ ủ ở nhiệt độ 370C trong 24 giờ Chọn khuẩn lạc điển hình 3/13/2012 Cấy chuyển vào môi trường text sinh hóa: KIA, manit, ure- itndol Biểu hiện đặc trưng của Salmonella: trên KIA: đỏ/vàng/H2S(+)/gas(+)/; Manitol(+); Urea(-); Indol(-); VP(-) Cấy VK vào môi trường thạch thường để giữ mẫu Kiểm tra độ lực Xác định Serotype Làm KS đồ Điều trị KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Kon Tum - Điều kiện tự nhiên: Kon Tum là một tỉnh miền núi vùng cao, biên giới phía bắc Tây Nguyên. Nằm ở ngã ba Đông Dương có cửa khẩu Quốc 3/13/2012 tế Bờ Y- Ngọc Hồi. Phía Đông giáp với tỉnh Quảng Ngãi, Bắc giáp Quảng Nam, Tây giáp với hai nước bạn Lào và Campuchia, Nam giáp với tỉnh Gia Lai. Vì vậy, tỉnh Kon Tum có vị trí rất quan trọng về phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng đối với vùng Tây Nguyên, Miền Trung và cả nước. Điều kiện tự nhiên (tt): Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Kon Tum là 969.046 ha. Tỉnh có 8 huyện và 1 thành phố. Kon Tum nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên: + Nhiệt độ trung bình phổ biến đạt 22 – 230C. 3/13/2012 + Độ ẩm bình quân hàng năm 78 – 87%. + Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.730 – 1.880 mm, và có sự phân hóa thời gian và không gian. + Biên độ dao động nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn, nhất là vào các tháng mùa khô Điều kiện tự nhiên (tt):  Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa chủ yếu bắt đầu vào tháng 4, 5 đến tháng 10, 11, tập trung đến 85 – 90% lượng mưa hàng năm. Kon Tum là tỉnh biên giới, miền núi, đồng bào 3/13/2012 dân tộc ít người chiếm 54% dân số của tỉnh. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Kon Tum là một trong những tỉnh nghèo của cả nước. Kết cấu hạ tầng tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn yếu kém. Dân số còn quá ít và phân bố không hợp lý, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao. Tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp, chưa tạo được nguồn lực ổn định 3/13/2012 và lâu dài cho đầu tư và phát triển. Đây chính là những khó khăn, hạn chế gây ảnh hưởng trực tiếp đến công tác phòng chống bệnh cho gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh. Bản đồ hành chính tỉnh Kon Tum 3/13/2012 Tình hình chăn nuôi và dịch bệnh  Theo số liệu tổng hợp qua các năm tiêm phòng cho đàn gia súc của Chi cục Thú y tỉnh Kon Tum, tổng đàn bò của tỉnh trong 5 năm từ 2006- 2010 như sau: Bảng: Tổng đàn bò . (Đơn vị tính: con) 3/13/2012 Năm Tổng đàn 2006 2007 2008 2009 2010 Bò 91.160 99.090 84.713 84.400 94.504 Tổng đàn bò của tỉnh Kon Tum trong 5 năm từ 2006- 2010 91160 99090 84713 84400 94504 80000 90000 100000 Tổng số bò tại Kon Tum 3/13/2012 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Bảng: Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở bò theo lứa tuổi. TT Địa điểm nghiên cứu Tổng số mẫu kiểm tra ≤ 12 tháng tuổi > 12 tháng tuổi Tổng số mẫu dương tính Tổng tỷ lệ nhiễm (%) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ nhiễm (%) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ nhiễm (%) 3/13/2012 1 Thành phố Kon Tum 72 33 16 48,48 39 11 28,20 27 37,50 2 Huyện Sa Thầy 65 29 20 68,96 36 14 38,38 34 52,30 3 Huyện Đắk Tô 60 28 22 78,57 32 18 56,25 40 66,66 Tổng 197 90 58 64,44 107 43 40,18 101 51,26 Đồ thị:. Xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella ở bò theo lứa tuổi 50 60 70 80 90 < 12 tháng tuổi 3/13/2012 0 10 20 30 40 Thành phố Kon Tum Huyện Sa Thầy Huyện Đắk Tô > 12 tháng tuổi Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở bò theo tình trạng sức khỏe Để tiến hành nội dung này, chúng tôi đã lấy 110 mẫu phân bò bình thường và 87 mẫu phân bò tiêu chảy, xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella ở đàn bò nuôi, kết quả thu được trình bày ở bảng sau: 3/13/2012 Bảng: Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở bò theo tình trạng sức khỏe T T Địa điểm nghiên cứu Tổng số mẫu nghiên cứu Bò bình thường Bò tiêu chảy Tổng số mẫu dương tính Tổng tỷ lệ nhiễm (%) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ nhiễm (%) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ nhiễm (%) Thành phố 3/13/2012 1 Kon Tum 72 41 11 26,82 31 16 51,61 27 37,50 2 Huyện Sa Thầy 65 38 13 34,21 27 21 77,77 34 52,30 3 Huyện Đắk Tô 60 31 16 51,61 29 24 82,75 40 66,66 Tổng 197 110 40 36,36 87 61 70,11 101 51,26 Đồ thị: Tỷ lệ nhiễm Salmonella theo tình trạng sức khỏe 50 60 70 80 90 Bình thường 3/13/2012 0 10 20 30 40 Thành phố Kon Tum Huyện Sa Thầy Huyện Đắk Tô Tiêu chảy Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở bò theo mùa Bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở bò là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra. Bởi vậy nghiên cứu phân lập tỷ lệ nhiễm của vi khuẩn Salmonella ở bò theo mùa là điều cần 3/13/2012 thiết giúp chúng ta có cơ sở để xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh phù hợp, hiệu quả. Kết quả được ghi nhận ở bảng sau: Bảng: Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở bò theo mùa T T Địa điểm nghiên cứu Tổng số mẫu nghiê n cứu Mùa khô Mùa mưa Tổng số mẫu dương tính Tổng tỷ lệ nhiễm (%) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ nhiễm (%) Số mẫu kiểm tra Số mẫu dương tính Tỷ lệ nhiễm (%) 1 Thành phố 72 37 9 24,32 35 18 51,42 27 37,50 3/13/2012 Kon Tum 2 Huyện Sa Thầy 65 32 14 37,50 33 20 60,60 34 52,30 3 Huyện Đắk Tô 60 34 18 52,94 26 22 84,61 40 66,66 Tổng 197 103 41 39,80 94 60 63,82 101 51,26 Đồ thị: Tỷ lệ nhiễm Salmonella theo mùa 50 60 70 80 90 Mùa khô 3/13/2012 0 10 20 30 40 Thành phố Kon Tum Huyện Sa Thầy Huyện Đắk Tô Mùa mưa Hình: Vi khuẩn Salmonella.trên môi trường XLD 3/13/2012 Hình: Salmonella trên môi trường KIA 3/13/2012  Các mẫu sau khi nuôi cấy trên môi trường chuyên biệt, chúng tôi tiến hành giám định Salmonella bằng các phản ứng sinh hóa, chọn những chủng có phản ứng sinh hóa thể hiện đặc trưng trong môi trường KIA, tiến hành xác định serotype của các chủng Salmonella bằng hệ thống định Kết quả xác định serotype của các chủng Salmonella phân lập được 3/13/2012 danh vi khuẩn Vitek-2. Kết quả định danh được thể hiện qua bảng sau: Bảng: Kết quả xác định serotype các chủng Salmonella phân lập được trên bò STT Serotype Salmonella Bò khỏe mạnh (n=30) Bò bị tiêu chảy (n=30) Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) Số mẫu (+) Tỷ lệ (%) 1 S.adelaide 2 6,67 1 3,33 2 S.agona 1 3,33 0 0,00 3 S.anatum 1 3,33 0 0,00 4 S.derby 1 3,33 1 3,33 5 S.dublin 4 13,33 7 23,33 3/13/2012 6 S.enteritidis 7 23,33 12 40,00 7 S.give 2 6,67 0 0,00 8 S.infantis 1 3,33 1 3,33 9 S.manhattan 2 6,67 1 3,33 10 S.saintpaul 1 3,33 0 0,00 11 S.tallahassee 1 3,33 1 3,33 12 S.thomson 2 6,67 0 0,00 13 S. cholerae suis 3 10,00 4 13,33 14 S.typhymurium 5 16,66 8 26,66 Đồ thị 3.5: Kết quả xác định serotype các chủng Salmonella phân lập được 6 8 10 12 14 Bò bình thường Bò tiêu chảy 3/13/2012 0 2 4 S . a d e l a i d e S . a g o n a S . a n a t u m S . d e r b y S . d u b l i n S . e n t e r i t i d i s S . g i v e S . i n f a n t i s S . m a n h a t t a n S . s a i n t p a u l S . t a l l a h a s s e e S . t h o m s o n S . c h o l e r a e s u i s S . t y p h y m u r i u m Hình: Hệ thống đinh danh vi khuẩnVitek-2 3/13/2012 Kết quả kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của một số chủng Salmonella phân lập  Kết quả kiểm tra độc lực của 3 chủng Salmonella phân lập được Trong số các chủng Salmonella được tìm thấy ở phân bò bị tiêu chảy, chúng tôi chọn 3 chủng xuất hiện với tỷ lệ cao là: S. typhymurium, S. enteritidis và S. dublin 3/13/2012 để tiến hành thử độc lực bằng phương pháp tiêm truyền chuột nhắt trắng. Kết quả ghi nhận ở bảng sau: Bảng: Kết quả kiểm tra độc lực của Salmonella Các serotype Salmonella thí nghiệm Số chuột chết qua các thời gian theo dõi (tính theo tỷ lệ cộng dồn) Tổng số chuột chết (con) Đến 12 giờ Đến 24 giờ Đến 36 giờ Đến 48 giờ n % n % n % n % Salmonella 3/13/2012 typhymurium 2 50,00 3 75,00 3 75,00 4 100,00 13 Salmonella enteritidis 3 75,00 3 75,00 4 100,00 4 100,00 14 Salmonella dublin 1 25,00 2 50,00 2 50,00 4 100,00 9 Hình: Kiểm tra độc lực của Salmonella trên chuột nhắt trắng 3/13/2012  Kết quả kiểm tra khả năng sản sinh độc tố đường ruột  Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng sản sinh độc tố ruột gây tích nước của 3 chủng Salmonella phân lập được bằng thí nghiệm phân đoạn ruột lợn, một mô hình thí nghiệm cũng được sử dụng nhiều từ trước đến nay. Kết quả kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của một số chủng Salmonella phân lập (tt) 3/13/2012  Với 3 chủng vi khuẩn Salmonella phân lập được từ mẫu phân được chọn để làm thí nghiệm. Mỗi chủng tương ứng một mẫu và được lặp lại 3 lần trên đoạn ruột lợn.  Kết quả thử khả năng sản sinh độc tố đường ruột được trình bày qua bảng sau: Bảng: Kết quả kiểm tra khả năng sản sinh độc tố đường ruột X Các serotype Salmonella Độ dài đoạn ruột (cm) Lượng nước tích trong đoạn ruột 3cm Tỷ lệ (lượng dịch/độ dài đoạn ruột) Đánh giá kết quả Lần 1 Lần 2 Lần 3 X Salmonella typhymurium 3 6,4 6,8 6,3 6,5 2,16 > 1,5 (+) X 3/13/2012 Salmonella enteritidis 3 7,7 8,6 8,9 8,4 2,80 > 1,5 (+) Salmonella dublin 3 5,3 6,1 6,0 5,8 1,93 > 1,5 (+) Hình: Khả năng sản sinh độc tố đường ruột của Salmonella 3/13/2012 Đồ thị: Khả năng sản sinh độc tố đường ruột 2 2.5 3 Salmonella typhymurium 3/13/2012 0 0.5 1 1.5 Salmonella typhymurium Salmonella enteritidis Salmonella dublin Salmonella enteritidis Salmonella dublin  Kết quả xác định khả năng xâm nhập của Salmonella Để đánh giá khả năng xâm nhập của 3 chủng vi khuẩn phân lập được, chúng tôi tiến hành thí nghiệm lấy canh trùng ở nồng độ 5.105 vi khuẩn/ ml nhỏ mắt chuột Kết quả kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của một số chủng Salmonella phân lập (tt) 3/13/2012 lang. Mỗi chủng là một chuột lang tương ứng và được lập lại ba lần. Kết quả thực nghiệm được thể hiện ở bảng sau: Bảng: Kết quả xác định khả năng xâm nhập của Salmonella Các serotype Salmonella Số mẫu nghiên cứu Biểu hiện các mức độ viêm niêm mạc mắt của chuột thí nghiệm (+) n/ (%) (++) n/ (%) (+++) n/ (%) (++++) n/ (%) Kết quả dương tính chung n/ (%) 3/13/2012 S. typhymurium 3 1 33,33 2 66,66 0 0,00 0 0,00 3 100,00 S. enteritidis 3 0 0,00 2 66,66 1 33,33 0 0,00 3 100,00 S. dublin 3 1 33,33 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1 33,33 Hình: Kiểm tra yếu tố xâm nhập trên mắt chuột lang 3/13/2012 Kết quả thử tính mẫn cảm của các loại kháng sinh thông thường Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự mẫn cảm của các chủng S. typhymyrium, S. enteritidis, S. dublin phân lập được từ phân bò, bê tiêu chảy trên 8 loại kháng sinh thông thường. Kết quả được trình bày ở bảng sau: 3/13/2012 Bảng: Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của các chủng Salmonella X Loại kháng sinh Số lần thử kháng sinh đố Đường kính vòng vô khuẩn đo được của các chủng Salmonella Salmonella typhymurium Salmonella enteritidis Salmonella dublin X Kết luận X Kết luận X Kết luận Ampicilin (Am) 3 13,90 R 14,01 R 20,12 I 3/13/2012 Bactrim (Bt) 3 32,45 S 34,41 S 33,25 S Ciprofloxacin (Ci) 3 43,28 S 41,62 S 45,87 S Colistin (Co) 3 8,72 R 12,52 I 9,34 R Kanamycin (Kn) 3 27,90 S 22,08 I 25,98 S Neomycin (Ne) 3 17,44 I 14,06 R 18,24 I Tetracyclin (Te) 3 14,32 R 13,35 R 17,49 R Streptomycin (Sm) 3 3,14 R 4,23 R 6,77 R Hình: Kết quả làm kháng sinh đồ 3/13/2012 Kết quả điều trị Xây dựng phác đồ điều trị Căn cứ vào những loại kháng sinh mẫn cảm sau khi đã thử khả năng mẫn cảm với các chủng Salmonella phân lập được, chúng tôi xây dựng phác đồ điều trị. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: 3/13/2012 Bảng: Một số phác đồ điều trị Phác đồ Tên thuốc Liều dùng cho 10kgP Đường cấp thuốc Thời gian khỏi bệnh bình quân (ngày) I. Bactrim 3/13/2012 < 12 tháng II. Enrofloxacin III. Kanamycin 1ml/10kgP/ngày Tiêm bắp 3-5 ngày > 12 tháng I. Bactrim II. Enrofloxacin III. Kanamycin 1ml/10kgP/ngày Tiêm bắp 3-5 ngày Kết quả điều trị thực nghiệm và ứng dụng điều trị Để đánh giá chính xác tác dụng của các loại kháng sinh và hóa dược đang được sử sụng phổ biến hiện nay, trong điều trị bệnh do Salmonella gây nên ở bò thì song song với điều trị thực nghiệm tại phòng thí nghiệm, Kết quả điều trị (tt) 3/13/2012 chúng tôi còn tiến hành điều trị một số ca bệnh tại cơ sở, địa phương đã lấy mẫu phân tích, nhằm đánh giá một cách khách quan việc sử dụng các loại kháng sinh trong điều trị bệnh do Salmonella của cán bộ thú y tuyến cơ sở thời gian qua. Kết quả điều trị thể hiện qua bảng sau: Bảng: Kết quả điều trị thực nghiệm và ứng dụng điều trị Phác đồ Loại gia súc Số lượng (con) Tình trạng sức khỏe Thuốc sử dụng Hiệu quả điều trị Số con khỏi bệnh Sau 3 ngày Sau 5 ngày Tổng số con KB Tỷ lệ (%) Lô 1 3/13/2012 (điều trị thực nghiệm) Bò, bê 2 Tiêu chảy (sau khi gây bệnh) Kanamycin 1 1 2 100,00 Lô 2 (điều trị thực nghiệm) Bò, bê 3 Tiêu chảy (sau khi gây bệnh) Enrofloxacin 2 1 3 100,00 Lô 3 (điều trị tại cơ sở) Bò, bê 15 Tiêu chảy I. Bactrim II. Enrofloxacin III. Kanamycin 2 4 1 2 1 1 4 5 2 80,00 100,00 40,00 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ KẾT LUẬN  Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép chúng tôi đưa ra những kết luận sau: 1. Bò nuôi tại một số huyện và thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum nhiễm Salmonella với tỷ lệ là 51,26%; 3/13/2012 2. Bò ở các lứa tuổi khác nhau mắc bệnh tiêu chảy với các tỷ lệ cũng khác nhau trong đó tỷ lệ nhiễm Salmonella ở bò > 12 tháng tuổi là 40,18 %, bò ≤ 12 tháng tuổi là 64,44%. 3. Bò bị tiêu chảy tỷ lệ nhiễm Salmonella là 70,11% cao hơn gấp 1,6 lần so với 36,36% là tỷ lệ nhiễm ở bò bình thường. 4. Tỷ lệ nhiễm Salmonella ở mùa mưa cao hơn mùa khô tương ứng với tỷ nhiễm theo mùa là 63,82% và 39,80%. KẾT LUẬN (tt) 5. Bò nuôi tại tỉnh Kon Tum là ký chủ của nhiều loài Salmonella; với 14 chủng được tìm thấy ở bò bình thường là: S. adelaide, S. agona, S. anatum, S. derby, S. dublin, S. enteritidis, S. give, S. infantis, S. manhattan, S. saintpaul, S. tallahassee, S. thomson, S. cholerae suis, S. typhymurium và 9 chủng được tìm thấy ở bò mắc bệnh tiêu chảy là: S. adelaide, S
Luận văn liên quan