Ngày nay thị trường thế giới đang mở ra những triển vọng lớn, cùng với chính
sách m ở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu
phát triển. Kinh nghiệm của các nước đi trước cộng với lợi thế của mình, Việt Nam
chọn xuất khẩu nông sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trong đó hạt điều được coi là một trong mười
nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam .
Hiện nay trên thị trường thế giới hạt điều Việt Nam có vị trí rất quan trọng,
chiếm 1/6 thị phần hạt điều thế giới. Việt Nam chiếm vị trí thứ 2 thế giới về xuất
khẩu hạt điều, chiếm vị trí thứ 3 thế giới về sản lượng hạt điều. Điều này tạo rất
nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều của Việt Nam, tăng kim
ngạch xuất khẩu, góp phần tăng ngân sách Nhà nước.
Mục đích của việc nghiên cứu: hệ thống hoá các vấn đề chung về xuất khẩu
hạt điều của Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trình bày thực trạng và
đề suất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu điều ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời
gian gần đây.
27 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8106 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời gian gần đây S, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN
Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong
thời gian gần đâyS
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay thị trường thế giới đang mở ra những triển vọng lớn, cùng với chính
sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu
phát triển. Kinh nghiệm của các nước đi trước cộng với lợi thế của mình, Việt Nam
chọn xuất khẩu nông sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trong đó hạt điều được coi là một trong mười
nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Hiện nay trên thị trường thế giới hạt điều Việt Nam có vị trí rất quan trọng,
chiếm 1/6 thị phần hạt điều thế giới. Việt Nam chiếm vị trí thứ 2 thế giới về xuất
khẩu hạt điều, chiếm vị trí thứ 3 thế giới về sản lượng hạt điều. Điều này tạo rất
nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều của Việt Nam, tăng kim
ngạch xuất khẩu, góp phần tăng ngân sách Nhà nước.
Mục đích của việc nghiên cứu: hệ thống hoá các vấn đề chung về xuất khẩu
hạt điều của Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trình bày thực trạng và
đề suất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu điều ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời
gian gần đây.
Nghiên cứu và lấy số liệu theo: Trung Tâm thông tin Công Nghiệp va Thương
mại; theo Tổng cục thống kê; Bộ công thương; Bộ Ngoại giao; Bộ tài chính va Cục
Trồng trọt.
3
Nội dung Thiết kế môn học Kinh tế ngoại thương được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về ngành điều
1.1. Tổng quan ngành điều thế giới.
1.2. Vai trò của xuất khẩu điều trong nền kinh tế quốc dân.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngoại thương của ngành
điều.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta
2.1. Tác động của việc gia nhập WTO.
2.2. Thị trường.
2.3. Kim ngạch xuất khẩu.
2.4. Hiệu quả.
2.5. Đánh giá ưu điểm, hạn chế, nêu nguyên nhân.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và
hiệu quả xuất khẩu hạt điều Việt Nam trong thời gian tới
3.1. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cũng như
chất lượng hạt điều
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH ĐIỀU
1.1. Tổng quan về ngành điều thế giới
1.1.1. Phân bố địa lý
Cây điều sinh trưởng và phát triển ở những quốc gia thuộc khu vực cận xích
đạo, nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao.
Hiện có 32 quốc gia trồng điều trên thế giới. Ấn Độ là nước có diện tích cây
điều lớn nhất thế giới và dẫn đầu thế giới về sản lượng điều thô và nhân điều thế
giới. Được biết tổng sản lượng điều thô toàn thế giới tại thời điểm từ 1.575- 1.600
nghìn tấn, bao gồm Ấn Độ 400- 500 nghìn tấn, chiếm 25- 30% tổng sản lượng.
Tiếp theo là Brazin, Việt Nam, các nước Châu Phi như Bờ Biển Ngà, Tanzania,
Guinea Bissau, Benin… Những quốc gia sản xuất điều nổi tiếng, mỗi năm các
nước Châu Phi cũng đóng góp khoảng 500 nghìn tấn điều thô vào tổng sản lượng
điều thế giới.
Trong số những nước xuất khẩu điều thì Ấn Độ, Brazin và Việt Nam tiếp tục
là những nước chế biến điều lớn nhất thế giới. Ấn Độ là nước đứng đầu về sản
lượng chế biến với khoảng 950 nghìn tấn điều mỗi năm mặc dù quốc gia này chỉ có
khả năng tự thoả mãn khoảng một nửa nhu cầu về nguyên liệu. Với năng lực chế
biến lớn Ấn Độ phải nhập khẩu điều thô từ các nước Châu Phi và trước kia từ Việt
Nam. Việt Nam chế biến được 400 nghìn tấn điều thô mỗi năm trong khi đó Brazin
chỉ chế biến được khoảng 250 nghìn tấn.
1.1.2. Cung- cầu
Trong khi các nước Ấn Độ, Brazin, Việt Nam cùng nhau sản xuất khoảng
70% tổng sản lượng điều thế giới, thì chỉ riêng Bắc Mỹ đã tiêu thụ khoảng 50%
tổng số lượng nhân điều thế giới, tiếp theo là Liên minh Châu Âu (EU) chiếm
29%, còn lại là các nước Châu Á chủ yếu là Ấn Độ và Trung Quốc chiếm 21%.
1.1.3. Mua bán điều
Trong chuỗi giá trị điều gồm có nhiều nhân tố tham gia bao gồm nhà sản xuất
và kinh doanh điều thô, nhà chế biến điều, nhà trung gian bán nhân điều và nhà bán
lẻ hoặc người mua cung cấp hàng cho người tiêu dùng.
5
1.1.4. Về xuất khẩu
Việt Nam là nước đứng đầu về xuất khẩu nhân điều tiếp theo là Ấn Độ và
Brazin.
1.1.5. Về nhập khẩu
Những nước nhập khẩu nhân điều lớn trên thế giới là Hoa Kỳ, Liên minh
Châu Âu, Trung Quốc, các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Nhật Bản và
Ả Rập Xê Út.
1.1.6. Mùa vụ điều
Ấn Độ và Việt Nam mùa thu hoạch điều kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6, ở
Brazin mùa vụ kéo dài từ tháng 11 năm nay đến tháng 2 năm sau.
Giá điều thô ở Ấn Độ từ 35- 45 Rs/Kg . Điều thô từ các nước Châu Phi giá
khoảng 0.35- 0.5 USD/ Kg .
1.2. Vai trò của xuất khẩu điều trong nền kinh tế quốc dân
- Xuất khẩu điều mang lại nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam, thu ngoại tệ góp phần tăng ngân sách Nhà nước.
- Tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển.
- Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giúp cho sản xuất có
điều kiện phát triển và ổn định.
- Tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm mở rộng khả năng cung cấp đầu
vào và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Chế biến xuất khẩu điều được tăng cường cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Xuất khẩu điều phát triển sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc
làm, thu hút lao động, tăng thu nhập.
- Góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
đáp ứng cho quá trình chế biến để tăng kim ngạch xuất khẩu.
6
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngoại thương của ngành
điều
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
a. Điều kiện tự nhiên
- Yếu tố thời tiết khí hậu ở các vùng trồng điều tương đối phù hợp với yêu cầu
sinh thái của cây điều.
- Đất trồng điều chủ yếu là đất xám với độ dốc biến động từ 3- 4o.
- Độ phì đất trồng điều chủ yếu là loại đất xám, nghèo hữu cơ, đạm, lân, kali
dễ tiêu.
b. Kinh tế- xã hội
Thu nhập của các hộ trồng điều vùng nghiên cứu còn rất thấp với 37,7 % số
hộ có thu nhập < 4 triệu đồng/năm thuộc loại nghèo và rất nghèo; 17,8 % số hộ thu
nhập từ 4- 6 triệu đồng/năm thuộc dạng nghèo và cận nghèo; 54,5 % số hộ thuộc
loại cận nghèo và thoát nghèo.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng điều
Việt Nam đang chiếm 37% thị phần trên thị trường hạt điều nhân trên thế
giới. Nhưng tình hình sản xuất điều trong nước đang có nhiều dấu hiệu xấu đi như
giảm về diện tích, năng suất không ổn định.
Hiện tại lợi nhuận của người nông dân trồng điều và nhà chế biến chỉ đạt một
phần rất nhỏ trong chuỗi cung ứng của ngành điều. Cũng giống như các mặt hàng
nông sản khác, năng suất của cây điều phải phụ thuộc vào yếu tố thời tiết. Dù có
chăm sóc cẩn thận nhưng thời tiết thất thường, trái quy luật sẽ ảnh hưởng đến quá
trình ra hoa đậu trái của cây. Giá cả hạt điều lại không ổn định, năng suất thấp.
Tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến năng suất mùa màng nông
sản nên chất lượng và sản lượng điều của các nước sản xuất chủ chốt trên thế giới
đều giảm sút nghiêm trọng.
7
Một nguyên nhân nữa là năm 2010, thời tiết lạnh hơn kèm theo nhiều sương
muối làm cho cây điều khó ra hoa kết trái, sâu bệnh nhiều, ảnh hưởng lớn đến năng
suất.
Các biện pháp kỹ thuật canh tác khác như bón phân, tạo tỉa cành, phòng trừ
sâu bệnh... chưa được chú ý áp dụng, nên vườn cây sinh trưởng và phát triển không
đồng đều, năng suất bình quân thấp, có nguy cơ thiếu tính bền vững.
Trong mắt người nông dân, cây điều mới chỉ đứng ở vị trí là cây xóa đói giảm
nghèo. Chính sự không ổn định về sản lượng đã tác động mạnh mẽ đến ngành chế
biến, từ đó hoạt động xuất khẩu cũng rất phập phồng.
1.4.3. Các biện pháp kĩ thuật
Ở nước ta quy mô sản xuất còn nhỏ hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất
trong nước với tốc độ nhanh, trình độ kĩ thuật cao. Điều đó ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta. Cần tăng hiệu quả quy mô, tăng năng suất chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.4.4. Ảnh hưởng của thuế quan
Giả sử Chính phủ đánh thuế cao vào hàng nhập khẩu điều thô thì các doanh
nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu điều thô. Khi đó các thương lái sẽ lùng sục và thu
mua toàn bộ điều thô còn tồn đọng trong dân chúng. Giúp bảo vệ nền sản xuất
trong nước.
Nhưng trong nhiều trường hợp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất trong
nước, sẽ không đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu, như vậy hiệu quả hoạt động
ngoại thương sẽ giảm sút. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín cũng như khả năng
cạnh tranh với nước ngoài.
Vì vậy, cần phải có những biện pháp cụ thể, xử lý một cách linh hoạt đáp ứng
nhu cầu về nguyên liệu đảm bảo hoạt động sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài.
Tăng hay giảm thuế quan còn tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
1.4.5. Các rào cản
Tại hội nghị khách hàng quốc tế do Hiệp hội Điều Việt Nam tổ chức tại Bình
8
Phước mới đây, Chủ tịch Hiệp hội Điều Việt Nam, ông Nguyễn Thái Học cho biết,
xuất khẩu ngày càng gặp nhiều khó khăn bởi phải đối mặt với nhiều rào cản
thương mại. Các quy định về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm của các thị
trường nhập khẩu ngày càng gay gắt và thay đổi đột ngột.
Trong khi đó, điều kiện sản xuất của ngành chế biến điều Việt Nam còn ở quy
mô vừa và nhỏ. Cả nước hiện có khoảng 300 cơ sở chế biến hạt điều nhưng số
lượng cơ sở đạt chứng chỉ về tiêu chuẩn ISO, HACCP mới chỉ khoảng 20 doanh
nghiệp.
Nhưng sau 2 năm gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương nói chung, đặc biệt
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam nói riêng có nhiều thuận lợi để
phát triển. Các nhà xuất khẩu Việt Nam có điều kiện tiếp cận thị trường thế giới dễ
dàng hơn, những hạn chế và rào cản thuế đối với hàng hoá Việt Nam được cắt
giảm. Chúng ta có thị trường xuất khẩu rộng lớn đã và sẽ được cắt giảm cùng các
biện pháp phi quan thuế cũng sẽ được loại bỏ theo Nghị định thư gia nhập của các
thành viên này mà không bị phân biệt đối xử; tăng cơ hội thâm nhập thị trường
nước ngoài cho các sản phẩm của nước ta. Điều đó đã tạo nhiều cơ hội thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta mau chóng khẳng định thương hiệu trên thị
trường thế giới.
9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU
Ở NƯỚC TA
2.1. Tác động của việc gia nhập WTO
2.1.1. Tình hình xuất khẩu điều của Việt Nam trước khi gia nhập WTO
Trước hết, cho dù có cố gắng tìm số liệu thống kê chính thức cũng không ai
có thể biết diện tích và sản lượng điều từ năm 1991 trở về trước là bao nhiêu, còn
theo Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO), năm 1961 Việt Nam mới có 1
nghìn héc ta điều với sản lượng là 700 tấn. Phải tới 25 năm sau, khối lượng điều
nhân xuất khẩu mới tăng lên 1.300 tấn, đạt trên 5 triệu USD. Việt Nam lần đầu tiên
xuất hiện trên thị trường thế giới với tư cách quốc gia xuất khẩu loại nông sản
hiếm và rất đắt giá này.
Thế nhưng, như các số liệu thống kê của FAO và Việt Nam cho thấy đây là
mặt hàng xuất khẩu, có lẽ là duy nhất, mà Việt Nam vừa có những bước tiến ngoạn
mục vừa về lượng, vừa về giá.
Trước hết, từ 1.300 tấn, chỉ chiếm 1,7% tổng khối lượng điều xuất khẩu của
thế giới năm 1986, phải mất tròn một thập kỷ Việt Nam mới gần chạm ngưỡng 20
nghìn tấn, chiếm 14,5% tổng khối lượng và giành vị trí quốc gia xuất khẩu điều thứ
ba thế giới năm 1995 (sau Ấn Độ và Brazin). Nhưng chỉ 5 năm sau, khối lượng
xuất khẩu đã tăng lên 34,2 nghìn tấn, chiếm 22,2% (năm 2000), vượt qua Brazin để
giành vị trí thứ hai.
Và cũng chỉ mất 6 năm, đến năm 2006, Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ để
giành vị trí số 1 trong “làng xuất khẩu điều thế giới” với khối lượng đạt 126,8
nghìn tấn, chiếm 37,3% thị trường thế giới, Như vậy, tính bình quân từ đó đến nay,
Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng 26,7%/năm, cao gấp 3,3 lần nhịp độ tăng
trưởng bình quân 7,9%/năm của thế giới nói chung và càng cao hơn so với
5,4%/năm của Ấn Độ và 2,3%/năm của Brazin. Không những vậy, thành công về
giá xuất khẩu loại hàng này càng đáng được phân tích. Các số liệu thống kê cho
thấy, trong 23 năm qua, Việt Nam đã xuất khẩu được trên 1 triệu tấn điều ra thị
10
trường thế giới với giá bình quân 4.351 USD/tấn, cao hơn giá bình quân của thế
giới 26 USD/tấn.
Tuy mức giá này vẫn thấp nhất trong nhóm “tứ đại gia” (giá bình quân của
Brazil đạt 4.381 USD/tấn; của Ấn Độ 4.867 USD/tấn và của Hà Lan là 5.039
USD/tấn), nhưng đó vẫn là thành công ngoạn mục của Việt Nam. Sở dĩ như vậy là
vì trong vòng hơn 20 năm, Việt Nam rơi vào hai trạng thái bất lợi về giá hoàn toàn
trái ngược nhau.
Đó là, những năm đầu gia nhập “làng xuất khẩu điều thế giới”, với “rổ hàng
xuất khẩu” còn hết sức khiêm tốn, lại “lạ nước lạ cái” trên thị trường, việc bán
hàng với giá “mềm” hơn hẳn các “đại gia” là điều đương nhiên. Thế nhưng, khi đã
“bén duyên” trên thị trường này, khối lượng xuất khẩu tăng rất mạnh qua từng năm
thì nó cũng đồng nghĩa với áp lực giảm giá càng lớn.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu điều sau
khi gia nhập WTO
Ngày 11/01/2007 Việt Nam là thành viên đầy đủ của Tổ chức thương mại thế
giới.
Gia nhập WTO là một bước ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
và có tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Đây là thời cơ lớn
cho nước ta trong hoạt động ngoại thương, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá đã có bước phát triển mạnh mẽ. Bởi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là
trọng điểm của hoạt động ngoại thương ở các nước nói chung và Việt Nam nói
riêng.
Sự phát triển của ngoại thương đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới; góp phần tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế
nhờ sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh trong trao đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế; nâng cao trình độ công nghệ và chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề trong nước; tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao
động.
11
Thực trạng hoạt động xuất khẩu điều ở Việt Nam sau 2 năm gia nhập WTO để
thấy được những cơ hội và thách thức đối với ngành điều Việt Nam nói chung va
xuất khẩu hàng hoá nói riêng.
Sau 2 năm gia nhập WTO, xuất khẩu điều có sự thay đổi đáng kể:
- Năm 2007, cả nước xuất khẩu được 151,73 nghìn tấn hạt điều các loại với trị
giá 650,6 triệu USD, tăng 19,66% về lượng và tăng 29,15 % về trị giá so với năm
2006, tăng 39,24% về lượng và tăng 29,73% về trị giá so với năm 2005.
- Năm 2008, xuất khẩu đạt 167 nghìn tấn tương đương với kim ngạch 914,34
triệu USD, tăng 16% về lượng và 42% về giá trị so với năm 2007.
Gia nhập WTO, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam duy trì và mở
rộng cả thị trường truyền thống và thị trường xuất nhập khẩu lớn như Mỹ, Trung
Quốc va EU. Đến năm 2007, hạt điều của Việt Nam được xuất khẩu sang 78 quốc
gia và vùng lãnh thổ, tăng 10 quốc gia so với năm 2006. Năm 2008, hạt điều Việt
Nam được xuất khẩu sang 83 thị trường và lãnh thổ, tăng 5 thi trường so với năm
2007.
Bên cạnh những tác động thuận lợi khi gia nhập WTO, Việt Nam cũng gặp
phải những thách thức như: Gia nhập WTO đòi hỏi tự do hoá thương mại và áp
dụng các nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia, điều này tất yếu dẫn đến tình
trạng cạnh tranh ngày càng quyết liệt ngay trên thị trường nội địa. Đặc biệt các
doanh nghiệp Việt Nam vốn đã quen với việc sản xuất những hàng hoá và dịch vụ
phục vụ thị trường nội địa trong điều kiện có bảo hộ bằng thuế quan hoặc các hàng
rào phi thuế quan thì nay phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, đây là
một thách thức vô cùng lớn, nếu không có lợi thế tất yếu sẽ bị loại bỏ, trước hết là
các doanh nghiệp thương mại. Như vậy sẽ gia tăng sức ép cạnh tranh quốc tế khắc
nghiệt ngay trong thị trường nội địa. Các cơ sở xuất khẩu của Việt Nam chưa có
biện pháp ứng phó hiệu quả với các rào cản thương mại và những biến động khó
lường của thị trường thế giới, bởi các rào cản thương mại quốc tế được các nước
nhập khẩu dựng lên ngày càng tinh vi, phức tạp và tỷ giá hối đoái biến động trên
thị trường thế giới theo hướng bất lợi cho hoạt động xuất khẩu. Mức thuế quan của
12
Việt Nam còn tương đối cao so với các nước trong khu vực cũng như thế giới.
Theo nguyên tắc của WTO là chỉ sử dụng thuế quan để bảo hộ sản xuất trong
nước, do vậy Việt Nam phải xây dựng lộ trình cắt giảm các hàng rào phi thuế quan
một cách hợp lý, đây cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam.
2.2. Thị trường
2.2.1. Thị trường trong nước- cơ chế quản lý và chính sách ngoại thương
đối với ngành điều
a/ Thị trường
Tại thị trường trong nước, tình hình thu mua của các doanh nghiệp cũng khá
nóng bỏng. Ông Nguyễn Đức Thanh cho biết, các doanh nghiệp ngành chế biến
điều phải đối mặt với sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành viên trong
cùng ngành về cách thức thu gom, giá cả. Vì lợi nhuận, không ít nhà nhập khẩu tìm
mua hàng của những cơ sở không đảm bảo về an toàn vệ sinh thực phẩm. Từ đó,
"con sâu làm rầu nồi canh" đã ảnh hưởng mạnh đến giá cả bán buôn và uy tín của
tất cả các đơn vị khác trong ngành điều trong thời gian qua.
Trong 10 nước đứng đầu về xuất khẩu nhân điều thì đã có đến 6 nước tạm
nhập tái xuất. Từ đó có thể nói giới đầu cơ trung gian buôn bán nhân điều chiếm
thị phần ngày một tăng, và rất dễ dẫn đến tình trạng thông tin ảo về giá và cung cầu
trên thị trường. Bởi vậy, hoạt động xuất khẩu điều tiềm ẩn nhiều rủi ro.
a.1. Giá Điều xuất khẩu qua các năm gần đây:
- Giá Điều xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 đạt mức trung bình khoảng
5406,4 USD/tấn, tăng 29% so với năm 2007 và tăng 22% so với mức giá trung
bình 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên vẫn còn thấp hơn 15% so với mức cao nhất đạt
được vào năm 1999 (6324,3 USD/tấn).
Năm 2008, mặc dù giá Điều thô trong nước không tăng, thậm trí còn giảm
nhẹ vào đầu năm do doanh nghiệp thu mua thiếu vốn nhưng giá Điều xuất khẩu
13
vẫn tăng, nguyên nhân chính là do được lợi về tỷ giá và chi phí của các doanh
nghiệp tăng kéo giá bán lên theo.
- Đầu năm 2009 những đợt mưa trái mùa đã làm cho trên 100 nghìn ha cây
điều ở các tỉnh Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh... bị nhiễm bệnh,
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất (bình quân chỉ từ 200- 500 kg trái/ha) làm cho sản
luợng điều thô năm 2009 sụt giảm rất nhiều so với các năm trước.
Hiệp hội điều Việt Nam (Vinacas) cho biết, diện tích cây điều của cả nước
hiện vào khoảng 400 nghìn ha, trong đó chỉ có khoảng 300 nghìn ha đang thu
hoạch, giảm 30 nghìn ha so với vụ điều năm 2008.
Theo tính toán của Hội Nông dân Bình Phước (nơi có đến 47% sản lượng
điều cả nước), năng suất điều bình quân hiện chỉ đạt khoảng 1 tấn/ha, giá bán điều
thô tại vườn chỉ khoảng 6,8- 7 nghìn đồng/kg, chỉ bằng chi phí đầu tư nên người
nông dân hầu như không thu lợi được gì.
Giá Điều xuất khẩu trung bình đạt 4861 USD/tấn.
- Năm 2010, điều nhân WW320 có giá xuất khẩu trung bình là 6.525
USD/tấn- FOB (trong đó giá xuất khẩu trung bình ở các thị trường như Mỹ là
6.452 USD/tấn, thị trường Trung Quốc là 6.528 USD/tấn, thị trường Hà Lan là
6.506 USD/tấn- FOB), điều nhân W320 có giá xuất khẩu trung bình là 6.669
USD/tấn- FOB (trong đó giá xuất khẩu trung bình ở các thị trường như Mỹ là
6.684 USD/tấn, thị trường Trung Quốc là 6.747 USD/tấn- FOB), điều nhân W240
có giá xuất khẩu trung bình ở mức 6.970 USD/tấn- FOB.
Trong quý 3/2010, giá điều nhân đạt 7,81 USD/kg, nguyên nhân chính là do
sản lượng điều của các nước Ấn Độ, Brazin, Indonesia giảm mạnh trong khi nhu
cầu lại tăng đột biến, đây chính là lợi thế cho nhân điều chế biến của Việt Nam
tung mạnh ra thị trường thế giới.
14
- Đầu vụ năm 2011, giá điều thô được dự báo khoảng 24.500-27.500 đồng/kg,
sau điều chỉnh lên 30.000 đồng/kg và liên tục được đẩy giá.
Ngày 4/3, giá điều thô tại Bình Phước đã chạm mức 42.000 đồng/kg.
Tuy nhiên, chỉ hôm sau, điều thô lại quay đầu giảm giá mạnh. Đến chiều 24/3,
giá điều thô c